Isoproterenol
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
4-[1-hydroxy-2-(propan-2-ylamino)ethyl]benzene-1,2-diol
Nhóm thuốc
Thuốc chủ vận beta adrenergic không chọn lọc, tác dụng giãn phế quản và cường giao cảm
Mã ATC
C — Thuốc cho hệ tim mạch
C01 — Điều trị tim mạch
C01C — Chất kích thích tim ngoại trừ. glycosides tim
C01CA — Tác nhân adrenergic và dopaminergic
C01CA02 — Isoproterenol
R — Thuốc trên hệ hô hấp
R03 — Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường thở
R03C — Adrenergics dùng cho hệ thống
R03CB — Chất chủ vận beta-adrenoreceptor không chọn lọc
R03CB01 — Isoproterenol
Mã UNII
L628TT009W
Mã CAS
7683-59-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C11H17NO3
Phân tử lượng
211.26 g/mol
Cấu trúc phân tử
Isoproterenol là một hợp chất amin thứ cấp là noradrenaline , trong đó một trong các hydro gắn với nitơ được thay thế bằng một nhóm isopropyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 4
Số liên kết hydro nhận: 4
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 72.7 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 27
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 170,5°C
Độ hòa tan trong nước: 5,86e+00 g/L
LogP: 1.4
Hằng số phân ly: pKa=8.65
Cảm quan
Isoproterenol xuất hiện dưới dạng muối HCl, là chất rắn kết tinh, có màu trắng hoặc gần như trắng. Có khả năng tan được trong nước với độ tan 5,86e+00 g/L
Dạng bào chế
Isoproterenol được dùng dưới dạng muối Isoproterenol hydroclorid:
Ống tiêm hàm lượng: 0,2 mg/1 ml
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Isoproterenol
Bảo quản ở nơi an toàn, ở điều kiện phòng, nơi thoáng mát không ẩm ướt. Không cần bảo quản đông lạnh
Nguồn gốc
Isoproterenol , hoặc isoproterenol (tên thương mại: Isoproterenol Macure), là một loại thuốc được sử dụng để điều trị nhịp tim chậm (nhịp tim chậm), khối tim và hiếm khi điều trị bệnh hen suyễn
Từ năm 1963 đến năm 1968 ở Anh, xứ Wales, Scotland, Ireland, Úc và New Zealand, số ca tử vong ở những người sử dụng Isoproterenol để điều trị bệnh hen suyễn đã gia tăng. Điều này được cho là do dùng quá liều: thuốc hít được sản xuất ở khu vực đó có liều lượng gấp năm lần liều lượng được phân phối bởi thuốc hít được sản xuất ở Mỹ và Canada, nơi không ghi nhận trường hợp tử vong nào
Dược lý và cơ chế hoạt động
Isoproterenol là một chất chủ vận thụ thể beta adrenergic không chọn lọc. Tính đồng vận của các thụ thể adrenergic beta-1 và beta-2 làm cho tiểu đơn vị alpha của các thụ thể kết hợp với protein G trao đổi GMP để lấy GTP, kích hoạt chúng và cho phép tiểu đơn vị alpha tách ra khỏi tiểu đơn vị beta và gamma. Sự phân ly tiểu đơn vị alpha kích hoạt adenylate cyclase, chuyển ATP thành AMP vòng. AMP tuần hoàn kích hoạt protein kinase A (PKA), protein này phosphoryl hóa các kênh canxi loại L ở tim như CaCác kênh này khử cực tế bào bằng cách vận chuyển tích cực các ion canxi vào bên trong.
Sự đồng vận của các thụ thể adrenergic beta-1 dẫn đến tăng cường độ co bóp, dẫn truyền các xung thần kinh, tốc độ thư giãn và nhịp tim
Sự đồng vận của các thụ thể adrenergic beta-2 dẫn đến quá trình phân giải glycogen ở gan, giải phóng 5 glucagon từ tuyến tụy và kích hoạt hệ thống renin-angiotensin-aldosterone
Trong phế nang, tính chủ vận của các thụ thể adrenergic beta-2, kích hoạt các con đường tương tự đến tim, tuy nhiên, kết quả cuối cùng là điều hòa các kênh natri, chất điều hòa độ dẫn xuyên màng xơ nang (CFTR) và natri kali ATPase. PKA phosphoryl hóa protein giàn giáo và kênh natri, tăng số lượng kênh natri ở phía đỉnh của tế bào phế nang và tăng vận chuyển tích cực các ion natri vào tế bào. Tính đồng vận của các thụ thể adrenergic beta-2 cũng có thể làm tăng vận chuyển ion clo qua CFTR. Cùng với nhau, những hành động này dẫn đến sự vận chuyển thụ động nước ra khỏi phế nang và làm sạch dịch phế nang
Ứng dụng trong y học của Isoproterenol
Isoproterenol được sử dụng để điều trị blốc tim và các đợt hội chứng Adams–Stokes không phải do nhịp nhanh hoặc rung tâm thất gây ra, trong trường hợp cấp cứu ngừng tim cho đến khi có thể thực hiện sốc điện, co thắt phế quản xảy ra trong quá trình gây mê và là thuốc hỗ trợ trong điều trị bệnh tim mạch. sốc giảm thể tích , sốc nhiễm trùng , tình trạng cung lượng tim thấp (giảm tưới máu), suy tim sung huyết và sốc do tim.
Nó cũng được sử dụng để ngăn ngừa Torsades de Pointes ở những bệnh nhân có QT dài kháng với magie và điều trị bệnh nhân bị xoắn đỉnh liên tục kháng với điều trị với magie
Trong lịch sử, nó được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn thông qua thiết bị khí dung hoặc khí dung định lượng; nó cũng có sẵn ở dạng ngậm dưới lưỡi, uống, tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp. Hội đồng chuyên gia Chương trình Phòng chống và Giáo dục Bệnh hen suyễn Quốc gia Hoa Kỳ khuyến cáo không nên sử dụng nó như một loại máy khí dung để điều trị co thắt phế quản cấp tính.
Isoproterenol cũng có thể cải thiện sự suy yếu của các tế bào gốc ruột qua trung gian β 2 -adrenoreceptors sau khi hóa trị
Dược động học
Hấp thu
Thuốc hấp thu nhanh sau vài phút kể từ lúc tiêm
Phân bố
Ở bệnh nhi, thể tích phân bố là 216 ± 57 mL/kg. Isoproterenol liên kết với 68,8 ± 1,2% protein trong huyết tương, chủ yếu là với albumin huyết thanh
Chuyển hóa
Isoproterenol chủ yếu được chuyển hóa thành các chất liên hợp glucuronide. 6 Isoproterenol cũng có thể được O-methyl hóa bởi catechol O-methyltransferase thành chất chuyển hóa 3-O-methylIsoproterenol, chất này cũng có thể được glucuronid hóa thêm
Đào thải
Isoproterenol được tìm thấy trong phân là 12,2-27,0% và trong nước tiểu là 59,1-106,8% sau 48 giờ. Phần lớn liều thu hồi trong nước tiểu là Isoproterenol liên hợp, với 6,5-16,2% Isoproterenol tự do và 2,6-11,4% 3-O-methylIsoproterenol và các chất liên hợp
Thời gian bán hủy của Isoproterenol tiêm tĩnh mạch là 2,5-5 phút. Isoproterenol đường uống có thời gian bán hủy là 40 phút
Độc tính của Isoproterenol
Bệnh nhân bị quá liều có thể bị nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, đau thắt ngực, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp. Quá liều nên được điều trị bằng cách giảm hoặc ngừng sử dụng Isoproterenol và theo dõi huyết áp, mạch, hô hấp và điện tâm đồ.
Ở chuột, LD 50 là 2221 mg/kg qua đường uống, 128 mg/kg trong màng bụng và 600 mg/kg tiêm dưới da. 15 Ở chuột, LD 50 là 1260 qua đường uống và 450 mg/kg trong màng bụng
Tương tác của Isoproterenol với thuốc khác
Isoproterenol, khi được sử dụng đồng thời với adrenaline, aminophylline và hầu hết các loại thuốc giãn phế quản tương tự như thuốc kích thích giao cảm, có thể làm tăng tác dụng và độc tính của nó đối với tim
Sử dụng Isoproterenol ở những bệnh nhân dùng cyclopropane, chloroform hoặc thuốc gây mê halogen hóa có thể gây rối loạn nhịp tim. Cần thận trọng, hoặc thuốc không nên được sử dụng ở những bệnh nhân dùng các thuốc gây mê này
Tác dụng của Isoproterenol đối với tim, phế quản và mạch máu sẽ bị đối kháng bởi các thuốc chẹn beta-adrenergic như propranolol. Propranolol có thể được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh do Isoproterenol gây ra, nhưng nó không nên được sử dụng ở bệnh nhân hen suyễn vì nó có thể làm trầm trọng thêm co thắt phế quản
Khi được sử dụng đồng thời với glycoside tim, thuốc chống trầm cảm, dẫn xuất xanthine, thuốc an thần, thyroxine, Isoproterenol có thể làm tăng độ nhạy cảm của cơ tim
Isoproterenol không nên được sử dụng đồng thời với MAOIs
Độc tính của Isoproterenol tăng lên khi được sử dụng đồng thời với các chất kích thích tim khác hoặc chất kích thích hệ thần kinh trung ương (như thuốc adrenergic, theophylline hoặc các sản phẩm hormone tuyến giáp)
Việc sử dụng đồng thời Isoproterenol và thuốc kết hợp với sunfat, chẳng hạn như salicylamide, có thể làm nặng thêm tác dụng dược lý của Isoproterenol
Việc sử dụng entacapone có thể làm tăng tác dụng của Isoproterenol
Việc sử dụng đồng thời Isoproterenol với ergotamine có thể làm tăng nguy cơ phát triển tăng huyết áp nặng
Tăng huyết áp có thể xảy ra do tác dụng co mạch cao của thuốc giao cảm (như oxytocin)
Lưu ý khi dùng Isoproterenol
Lưu ý và thận trọng chung
Việc sử dụng quá nhiều thuốc có thể làm giảm hiệu quả của chúng đối với người cao tuổi mắc các bệnh như đái tháo đường, bệnh thận, bệnh tim mạch (đặc biệt là thiểu năng mạch vành, rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp) và cường giáp
Isoproterenol chỉ nên được sử dụng trong phản vệ ở người bệnh đang được điều trị với thuốc chẹn beta. Nếu không, adrenalin là phương án điều trị phản vệ phù hợp
Khi sử dụng Isoproterenol, cần theo dõi điện tâm đồ và giảm liều trong trường hợp cơ tâm thất bị kích thích quá mức (ngoại tâm thu đa hình, nhịp bùng phát lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhanh thất)
Nên sử dụng Isoproterenol cẩn thận đối với bệnh nhân có giảm thể tích và đang sử dụng digitalis
Cần thận trọng khi dùng Isoproterenol đối với bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn co giật
Cần thận trọng khi sử dụng Isoproterenol với liều đủ để nhịp tim lớn hơn 130 nhịp/phút
Nên cẩn trọng khi sử dụng Isoproterenol đối với những bệnh nhân có phản ứng bất thường với các amin giống giao cảm
Lưu ý cho người đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú
Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết, vì vẫn chưa có báo cáo về độc tính và độ an toàn khi dùng cho nhóm đối tượng này
Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe
Không ảnh hưởng
Một vài nghiên cứu về Isoproterenol trong Y học
L-isoproterenol liều thấp so với salbutamol ở bệnh nhi nhập viện với cơn hen kịch phát cấp tính nghiêm trọng: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng
Bối cảnh: Mặc dù các hướng dẫn ở hầu hết các quốc gia không khuyến cáo sử dụng l-isoproterenol dạng hít liên tục để điều trị cho bệnh nhi bị hen suyễn nặng cấp tính, liều l-isoproterenol thấp hơn đã được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản. Để xác định xem hiệu quả của l-isoproterenol liều thấp có vượt trội so với salbutamol hay không, chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, mù đôi
Phương pháp: Bệnh nhân nhập viện từ 1-17 tuổi đủ điều kiện nếu họ bị cơn hen kịch phát nghiêm trọng được xác định bằng điểm số chỉ số phổi sửa đổi (MPIS). Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên (1:1) để được hít l-isoproterenol (10 μg/kg/giờ) hoặc salbutamol (500 μg/kg/giờ) trong 12 giờ qua máy phun sương thể tích lớn có oxy. Kết quả chính là sự thay đổi MPIS từ đường cơ sở thành 3 giờ sau khi bắt đầu hít vào. Số đăng ký dùng thử UMIN000001991
Kết quả: Từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 10 năm 2013, 83 bệnh nhân (42 người trong nhóm l-isoproterenol và 41 người trong nhóm salbutamol) đã được đưa vào nghiên cứu. Trong số này, một bệnh nhân trong nhóm l-isoproterenol không nhận được thuốc nghiên cứu và bị loại khỏi phân tích. So với salbutamol, l-isoproterenol làm giảm MPIS nhanh hơn. Thay đổi trung bình (SD) trong MPIS sau 3 giờ là -2,9 (2,5) ở nhóm l-isoproterenol và -0,9 (2,3) ở nhóm salbutamol (chênh lệch -2,0, khoảng tin cậy 95% -3,1 đến -0,9; P < 0,001 ). Các tác dụng phụ xảy ra lần lượt ở 1 (2%) và 11 (27%) bệnh nhân trong nhóm l-isoproterenol và salbutamol (P = 0,003). Hạ kali máu và nhịp tim nhanh chỉ xảy ra ở nhóm dùng salbutamol
Kết luận: L-isoproterenol liều thấp có tác dụng nhanh hơn với ít tác dụng phụ hơn so với salbutamol
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Isoproterenol , truy cập ngày 06/04/2023
- Pubchem, Isoproterenol, truy cập ngày 06/04/2023
- Katsunuma, T., Fujisawa, T., Maekawa, T., Akashi, K., Ohya, Y., Adachi, Y., … & Nakamura, H. (2019). Low-dose l-isoproterenol versus salbutamol in hospitalized pediatric patients with severe acute exacerbation of asthma: A double-blind, randomized controlled trial. Allergology International, 68(3), 335-341