Hiển thị kết quả duy nhất

Fenspiride

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Fenspiride

Tên danh pháp theo IUPAC

8-(2-phenylethyl)-1-oxa-3,8-diazaspiro[4.5]decan-2-one

Nhóm thuốc

Thuốc chống ho

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03D – Thuốc toàn thân khác điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03DX – Thuốc toàn thân khác điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03DX03 – Fenspirid

 

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03B – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp, thuốc hít

R03BX – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp, thuốc hít khác

R03BX01 – Fenspirid

Mã UNII

S983QC7HKM

Mã CAS

5053-06-5

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA: NA

US FDA: NA

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 15 H 20 N 2 O 2

Phân tử lượng

260,33 g/mol

Cấu trúc phân tử

Fenspiride là một hợp chất spiro oxazolidinone được sử dụng làm thuốc trong điều trị một số bệnh về đường hô hấp.

Cấu trúc phân tử Fenspiride
Cấu trúc phân tử Fenspiride

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 3

Diện tích bề mặt tôpô: 41,6 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 19

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 232-233oC

Cảm quan

Fenspiride thường xuất hiện dưới dạng bột màu trắng hoặc hầu như trắng. Gần như không mùi không vị. Fenspiride tan tốt trong nước. Ngoài khả năng tan trong nước, fenspiride cũng có thể tan trong một số dung môi hữu cơ như ethanol và acetone, nhưng độ tan của nó có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện.

Dạng bào chế

Viên nén 80 mg.

Siro 2 mg/ml.

Dạng bào chế Fenspiride
Dạng bào chế Fenspiride

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Fenspiride

Fenspiride nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tức là khoảng 20-25°C (68-77°F). Tránh tiếp xúc với nhiệt độ cực cao hoặc cực thấp, vì điều này có thể làm ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc.

Fenspiride nên được bảo quản trong bao bì không thấm ánh sáng hoặc hộp đựng bảo quản để bảo vệ khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc ánh sáng mạnh khác.

Nguồn gốc

Năm 1980

Fenspiride được phát triển ban đầu bởi một công ty dược phẩm Pháp tên là Sanofi-Aventis (trước đây là Sanofi). Fenspiride được phát hiện trong quá trình nghiên cứu các hợp chất dẫn xuất của phénol, và sau đó được chế tạo và thử nghiệm lâm sàng cho các ứng dụng y học.

Năm 1981

Fenspiride được chấp nhận sử dụng lâm sàng lần đầu ở Pháp và sau đó ở một số quốc gia khác.

Năm 1983

Fenspiride được đưa vào thị trường dưới dạng thuốc điều trị các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là cho bệnh nhân mắc hen suyễn và viêm phế quản.

Everolimus đã trở thành một trong những thuốc quan trọng của quy trình điều trị cho các bệnh lý này.

Từ năm 1980 – 1990

Fenspiride được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia châu Âu và một số quốc gia khác trên thế giới.

Everolimus đã được báo cáo có hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng hen suyễn và viêm phế quản.

Năm 2010

Mặc dù đã được sử dụng trong nhiều năm và có lợi ích trong điều trị một số bệnh lý hô hấp, tuy nhiên việc nghiên cứu và phát triển về fenspiride đã giảm đáng kể và không còn nhiều như trước.

Hiện nay

Fenspiride vẫn còn sẵn dưới dạng thuốc kê toa ở một số quốc gia, nhưng việc sử dụng nó có thể có sự hạn chế và khác nhau tùy theo quốc gia và quy định y tế cụ thể.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Fenspiride thể hiện các tính chất chống co thắt phế quản và chống viêm.

Fenspiride có hoạt tính đối kháng với thụ thể histamin H1 và hoạt tính chống co thắt kiểu papaverin (hoặc kiểu hướng cơ).

Khả năng chống viêm được tạo ra bằng cách làm giảm sự hình thành của nhiều yếu tố gây viêm (bao gồm các cyto-kine, TNFα – yếu tố hoại tử u, dẫn chất acid arachidonic và các gốc tự do).

Một số trong số đó cũng có tác dụng làm co thắt phế quản. Tuy nhiên, các tác dụng này chỉ xuất hiện ở các liều hoặc nồng độ rất cao.

Chống viêm

Fenspiride có khả năng làm giảm viêm nhiễm trong đường hô hấp.

Fenspiride có thể ức chế sự tổng hợp của các chất gây viêm như histamine và leukotriene, giúp làm giảm triệu chứng viêm và tắc nghẽn đường hô hấp.

Giãn mạch phế quản

Fenspiride có tác động giãn mạch phế quản, làm tăng lưu lượng khí qua đường hô hấp. Điều này giúp làm giảm triệu chứng tắc nghẽn phế quản và khó thở.

Ức chế cảm giác ho

Fenspiride cũng có khả năng làm giảm cảm giác ho ở một số bệnh nhân, làm cho ho trở nên hiệu quả hơn trong việc loại bỏ đờm và đàm.

Tác động trên tế bào miễn dịch

Fenspiride có khả năng tác động trên tế bào miễn dịch, giúp làm giảm sự phát triển và hoạt động của tế bào viêm nhiễm trong đường hô hấp.

Tác động trên cơ trơn phế quản

Fenspiride cũng có tác động trên cơ trơn trong thành phế quản, giúp giảm co bóp và tăng khả năng giãn nở của phế quản.

Ứng dụng trong y học của Fenspiride

Fenspiride thường được sử dụng để điều trị viêm phế quản. Thuốc Fenspiride giúp làm giảm triệu chứng như ho, đàm, khó thở và tắc nghẽn đường hô hấp.

Fenspiride cũng có thể được sử dụng trong việc kiểm soát và làm giảm triệu chứng của hen suyễn, một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến đường hô hấp.

Fenspiride giúp giãn mạch phế quản, làm tăng lưu lượng khí qua đường hô hấp và làm giảm tắc nghẽn.

Fenspiride có thể được kết hợp với các loại thuốc kháng histamine để điều trị viêm nhiễm và phản ứng dị ứng trong đường hô hấp.

Fenspiride có tác động làm giảm cảm giác ho, giúp làm giảm triệu chứng ho, đặc biệt là khi ho có đờm hoặc đàm.

Thuốc có tác động chống viêm, giúp làm giảm viêm nhiễm trong đường hô hấp và làm giảm sưng to của niêm mạc phế quản.

Fenspiride cũng có thể được sử dụng để phòng ngừa viêm phổi sau phẫu thuật ở một số bệnh nhân.

Dược động học

Hấp thu

Fenspiride thường được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sau khi uống, nồng độ cao nhất của Fenspiride trong huyết thanh (Cmax) thường đạt được trong khoảng từ 1 đến 2 giờ.

Phân bố

Fenspiride được phân bố rộng rãi trong cơ thể, bao gồm cả các mô và màng niêm mạc trong đường hô hấp.

Fenspiride có tỷ lệ liên kết với protein huyết thanh là khoảng 95%.

Chuyển hóa

Fenspiride trải qua quá trình chuyển hóa tại gan thành các chất chuyển hóa không hoạt động. Các chất chuyển hóa này sau đó được tiết ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân.

Đào thải

Thời gian bán thải trung bình của Fenspiride là khoảng 10 giờ. Thuốc chủ yếu được bài tiết ra khỏi cơ thể qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không hoạt động.

Phương pháp sản xuất

Không có dữ liệu.

Độc tính của Fenspiride

Fenspiride là một thuốc an toàn và không gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.

Tuy nhiên, những tác dụng phụ thông thường bao gồm buồn ngủ, chói mắt, buồn nôn, hoặc tiêu chảy. Các tác dụng phụ này thường là nhẹ và không đe dọa tính mạng.

Một số tác dụng phụ hiếm nhưng nghiêm trọng đã được báo cáo, bao gồm phản ứng dị ứng nghiêm trọng, phù mạch (sưng đường thở hoặc lưỡi, có hoặc không có suy giảm hô hấp), và khó thở.

Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau khi sử dụng Fenspiride, bệnh nhân cần nên ngừng sử dụng thuốc và tham khảo ngay lập tức với bác sĩ.

Tương tác của Fenspiride với thuốc khác

Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs)

Sử dụng Fenspiride cùng với các loại MAOIs (ví dụ: phenelzine, tranylcypromine) có thể gây ra tăng áp lực máu nguy hiểm.

Thuốc gây buồn ngủ hoặc làm mất ý thức

Fenspiride có tác dụng làm buồn ngủ ở một số người. Sử dụng Fenspiride cùng với các loại thuốc gây buồn ngủ khác, thuốc an thần, hoặc thuốc làm mất ý thức có thể tạo ra hiệu ứng tăng cường và làm tăng nguy cơ tác động phụ nghiêm trọng như sự mất ý thức hoặc khó thở.

Thuốc chống co thắt phế quản khác

Sử dụng Fenspiride cùng với các loại thuốc chống co thắt phế quản khác (ví dụ: teophylline) có thể tăng nguy cơ tác động phụ và tác dụng chống co thắt.

Thuốc chống dị ứng histamin H

Sử dụng Fenspiride cùng với các loại thuốc chống dị ứng histamin H1 (ví dụ: loratadine, cetirizine) có thể làm tăng tác dụng gây buồn ngủ của Fenspiride.

Thuốc chống loét dạ dày

Sử dụng Fenspiride cùng với các loại thuốc chống loét dạ dày (ví dụ: ranitidine, omeprazole) có thể làm tăng sự hấp thụ của Fenspiride và làm tăng các tác dụng phụ.

Thuốc gây tăng đường huyết

Fenspiride có thể ảnh hưởng đến đường huyết. Sử dụng Fenspiride cùng với các loại thuốc gây tăng đường huyết (ví dụ: insulin, metformin) có thể làm tăng nguy cơ tăng đường huyết.

Lưu ý khi dùng Fenspiride

Lưu ý và thận trọng chung

Tuân theo chỉ định của bác sĩ

Hãy luôn tuân thủ hướng dẫn và liều lượng mà bác sĩ đã chỉ định cho bạn. Không tự ý thay đổi liều lượng hoặc ngừng sử dụng thuốc mà không thảo luận với bác sĩ.

Báo cho bác sĩ biết về bất kỳ tác dụng phụ nào

Nếu bạn trải qua bất kỳ tác dụng phụ nào sau khi sử dụng Fenspiride, hãy báo ngay cho bác sĩ của bạn. Điều này bao gồm bất kỳ triệu chứng dị ứng hoặc khó thở.

Không sử dụng khi có tiền sử quá mẫn hoặc dị ứng

Nếu bạn từng trải qua phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn với Fenspiride hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, bạn nên tránh sử dụng nó.

Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi

Fenspiride thường không được khuyến nghị cho trẻ dưới 2 tuổi, trừ khi được chỉ định cụ thể bởi bác sĩ.

Lưu ý cho người đang mang thai

Hiện chưa có báo cáo về độc tính của Fenspiride, do đó không khuyến cáo sử dụng Fenspiride cho nhóm đối tượng này. Nếu cần thiết phải sử dụng, cần tham khảo ý kiển của các bác sĩ trước khi tiếng hành sử dụng.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Tương tự, các dữ liệu về dược động học của Fenspiride vẫn chưa nói rõ có được phân bố vào trong sữa mẹ hay không. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng Fenspiride cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Fenspiride có thể gây buồn ngủ ở một số người. Nếu bạn cảm thấy buồn ngủ sau khi sử dụng thuốc, bạn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm cho đến khi bạn biết chắc rằng bạn không bị ảnh hưởng.

Tránh sử dụng cồn khi dùng Fenspiride, vì có thể làm tăng tác dụng buồn ngủ và gây nguy cơ tai nạn khi vận hành máy móc hoặc lái xe.

Một vài nghiên cứu về Fenspiride trong Y học

Tiêm khối lượng lớn chất pha loãng mẫu không thể trộn lẫn với pha động như một phương pháp thay thế trong quá trình chuẩn bị mẫu cho phân tích sinh học: một ứng dụng cho tương đương sinh học fenspiride

Bối cảnh

Việc chiết lỏng-lỏng các hợp chất mục tiêu từ nền sinh học sau đó bơm một thể tích lớn từ lớp hữu cơ vào cột sắc ký hoạt động trong điều kiện pha đảo (RP) sẽ kết hợp thành công tính chọn lọc và tính chất đơn giản của quy trình trong nhằm tăng cường độ nhạy, so với phương pháp thông thường liên quan đến sự bay hơi dung môi và tái hòa tan cặn. Việc bơm mẫu với khối lượng lớn vào chất pha loãng không thể trộn lẫn với pha động gần đây đã được áp dụng trong thực hành sắc ký. Nguy cơ xảy ra lỗi ngẫu nhiên trong quá trình xử lý mẫu cũng giảm đáng kể.

Large-volume injection of sample diluents not miscible with the mobile phase as an alternative approach in sample preparation for bioanalysis: an application for fenspiride bioequivalence
Large-volume injection of sample diluents not miscible with the mobile phase as an alternative approach in sample preparation for bioanalysis: an application for fenspiride bioequivalence

Kết quả

Một phương pháp phân tích sinh học được thiết kế để đánh giá tương đương sinh học của các công thức dược phẩm chứa fenspiride dựa trên quy trình chuẩn bị mẫu liên quan đến việc chiết chất phân tích đích và chất chuẩn nội (trimetazidine) từ các mẫu huyết tương được kiềm hóa trong 1-octanol.

Một thể tích 75 µl từ lớp octanol được bơm trực tiếp vào Độ phân giải nhanh Zorbax SB C18, chiều dài 50 mm × đường kính trong 4,6 mm × cột kích thước hạt 1,8 µm, với việc tách RP được thực hiện trong điều kiện rửa giải gradient. Việc phát hiện được thực hiện thông qua ESI dương tính và MS/MS. Các khía cạnh liên quan đến việc phát triển và xác nhận phương pháp sẽ được thảo luận.

Kết luận

Phương pháp phân tích sinh học đã được áp dụng thành công để đánh giá tương đương sinh học của một công thức dược phẩm giải phóng biến đổi chứa 80 mg fenspiride hydrochloride trong hai nghiên cứu khác nhau được thực hiện dưới dạng dùng liều đơn trong điều kiện đói và cho ăn (bốn nhánh) và dùng nhiều liều tương ứng.

Các thuộc tính chất lượng được chỉ định cho phương pháp phân tích sinh học, do ứng dụng của nó vào các nghiên cứu tương đương sinh học, được nêu bật và chứng minh đầy đủ rằng việc chuẩn bị mẫu dựa trên việc tiêm khối lượng lớn chất pha loãng không thể trộn lẫn có tiềm năng ứng dụng cao hơn trong phân tích sinh học.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Fenspiride , truy cập ngày 15/09/2023.
  2. Pubchem, Fenspiride, truy cập ngày 15/09/2023.
  3. Medvedovici, A., Udrescu, S., Albu, F., Tache, F., & David, V. (2011). Large-volume injection of sample diluents not miscible with the mobile phase as an alternative approach in sample preparation for bioanalysis: an application for fenspiride bioequivalence. Bioanalysis, 3(17), 1935-1947.

Ho và cảm

Fenspirol

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Chai 90ml

Thương hiệu: Polfarmex S.A

Xuất xứ: Ba Lan