Hiển thị tất cả 3 kết quả

Estriol

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Estriol

Tên danh pháp theo IUPAC

(8R,9S,13S,14S,16R,17R)-13-methyl-6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-decahydrocyclopenta[a]phenanthrene-3,16,17-triol

Nhóm thuốc

Estrogen

Mã ATC

G – Hệ sinh dục tiết niệu và các Hormon sinh dục

G03 – Hormon sinh dục và các chất điều chỉnh hệ sinh dục

G03C – Estrogens

G03CA – Các Estrogen tự nhiên và tổng hợp, đơn chất

G03CA04 – Estriol

G – Hệ sinh dục tiết niệu và các Hormon sinh dục

G03 – Hormon sinh dục và các chất điều chỉnh hệ sinh dục

G03C – Estrogens

G03CC – Estrogen, kết hợp với các thuốc khác

G03CC06 – Estriol

Mã UNII

FB33469R8E

Mã CAS

50-27-1

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C18H24O3

Phân tử lượng

288.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Estriol là một steroid 3-hydroxy là estra-1,3,5(10)-trien-3-ol được thay thế bằng các nhóm hydroxy bổ sung ở vị trí 16 và 17 (đồng phân lập thể 16alpha,17beta).

Cấu trúc phân tử Estriol
Cấu trúc phân tử Estriol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 0

Diện tích bề mặt tôpô: 60.7Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 21

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 82-86 °C

Điểm sôi: 469.0±45.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.27 g/cu cm ở 25 °C

Độ tan trong nước: 13.25 mg/L

Hằng số phân ly pKa: 10.54

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 90%

Dạng bào chế

Viên nén: 0,25 mg, Estriol 0,5mg, 1 mg, 2 mg.

Kem bôi âm đạo: 0,01%, 0,1%.

Dạng bào chế Estriol
Dạng bào chế Estriol

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ 15 – 30 °C . Bảo quản kem bôi ở nhiệt độ < 30 °C. Bảo quản Estriol viên đặt âm đạo ở nhiệt độ 15 – 25 °C.

Các thuốc dùng tại chỗ ở âm đạo có thể làm mất tác dụng của thuốc ngừa thai diệt tinh trùng.

Nguồn gốc

Estriol là gì? Estriol, một trong ba hormone estrogen chính, được phát hiện vào những năm đầu của thế kỷ 20. Các nhà khoa học đã thực hiện hàng loạt nghiên cứu để tìm hiểu về hormone này, nhưng đặc biệt là nó trở nên nổi tiếng khi các y học gia phát hiện ra rằng nồng độ của Estriol tăng cao đáng kể trong thai kỳ. Đây là một dấu hiệu cho thấy Estriol có liên quan chặt chẽ đến việc duy trì và phát triển của thai nhi.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Estriol là thuốc gì? Estriol, một trong ba loại estrogen tự nhiên quan trọng ở phụ nữ, là một sản phẩm của sự khử hoá của estradiol và estron trong cơ thể. Đặc biệt, estriol thường được tìm thấy ở nồng độ cao trong nước tiểu của phụ nữ mang thai.

Mặc dù hoạt tính estrogen của estriol tương đối yếu, nó vẫn có vai trò quan trọng trong cơ thể. Estriol thúc đẩy sự phát triển của niêm mạc tử cung, một đặc điểm có thể gây nguy cơ ung thư nếu có sự phát triển không bình thường của tế bào. Tuy nhiên, estriol có khả năng ngăn chặn sự giảm mật xương, duy trì độ dày của xương và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở phụ nữ sau khi mãn kinh.

Estriol làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) – “lipoprotein tốt” và giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) – “lipoprotein xấu”. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng estriol không nên được sử dụng như một phương pháp phòng ngừa bệnh tim mạch.

Estriol còn có tác động đặc biệt đối với niêm mạc tiết niệu – sinh dục, với sự ưu tiên đối với việc duy trì niêm mạc tử cung. Hiệu ứng của estriol đối với quá trình đông máu vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, estriol đóng một vai trò quan trọng trong điều trị các triệu chứng liên quan đến mãn kinh, như việc ngăn chặn sự teo nhỏ của âm đạo và giảm các triệu chứng rối loạn vận mạch như cơn bốc hỏa. Ngoài ra, estriol cũng được sử dụng để ngăn ngừa loãng xương sau khi mãn kinh.

Với việc áp dụng estriol dưới dạng liệu trình ngắn hạn, việc bôi estriol vào âm đạo trong vài tuần có thể giúp phục hồi niêm mạc âm đạo và cân bằng vi khuẩn cũng như pH tự nhiên của nó. Điều này cản trở sự nhiễm khuẩn và viêm nhiễm niêm mạc tiết niệu – sinh dục. Điểm đặc biệt của estriol là tác dụng ngắn hạn, chỉ duy trì trong một thời gian ngắn ở tế bào niêm mạc tử cung, do đó ít có khả năng gây ra tăng sinh niêm mạc tử cung khi sử dụng ở liều khuyến cáo hàng ngày.

Tuy nhiên, đối với phụ nữ vẫn còn tử cung, việc sử dụng estrogen cần phải đi kèm với progestogen để giảm nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung. Nếu sử dụng estrogen tại chỗ trong thời gian dài, việc dùng progestogen trong khoảng thời gian từ 10 đến 14 ngày mỗi tháng là cần thiết để ngăn chặn nguy cơ tăng sinh niêm mạc tử cung.

Ứng dụng trong y học

Estriol có mức tăng cao đáng kể trong thai kỳ, đặc biệt là vào 3 tháng cuối. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng việc theo dõi nồng độ Estriol có thể giúp đánh giá sức khỏe của thai nhi và nguy cơ phát sinh các vấn đề như sảy thai. Vậy nên, nếu bạn đang chuẩn bị làm mẹ, đừng quên kiểm tra và theo dõi Estriol để đảm bảo mọi thứ đang diễn ra suôn sẻ.

Một trong những nguy cơ lớn với phụ nữ sau mãn kinh là tình trạng loãng xương hay osteoporosis. Estriol có thể giảm thiểu nguy cơ này bằng cách giúp cơ thể duy trì mật độ xương, đặc biệt khi kết hợp với các loại hormone khác như progesterone.

Chúng ta đều biết rằng mãn kinh không phải là quãng thời gian dễ dàng đối với mọi phụ nữ. Từ cảm giác bốc hỏa đến mất ngủ, các triệu chứng có thể rất khó chịu. Estriol có thể giúp giảm thiểu những triệu chứng này, đặc biệt là khi kết hợp với các loại hormone khác trong liệu pháp hormone đặc trị.

Estriol cũng có khả năng cải thiện sức khỏe da, giúp giảm nếp nhăn và làm mờ các vết thâm. Đặc biệt, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Estriol có thể giảm thiểu các vết thâm và nếp nhăn xuất hiện do tác động của tia UV.

Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, Estriol cũng có thể giúp giảm nguy cơ các bệnh tim mạch. Đặc biệt, nó giúp điều chỉnh mức độ cholesterol trong máu, một yếu tố quan trọng trong việc ngăn chặn các bệnh liên quan đến tim mạch.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi được dùng uống, estriol nhanh chóng và gần như hoàn toàn được hấp thu qua đường tiêu hóa. Đỉnh nồng độ estriol không liên hợp trong huyết tương thường xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi dùng.

Phân bố

Estriol khác biệt so với các dạng estrogen khác bằng việc ít gắn kết với globulin gắn hormone sinh dục (SHBG). Thay vào đó, khoảng 90% estriol gắn kết với albumin huyết tương.

Chuyển hóa

Quá trình chuyển hóa của estriol chủ yếu diễn ra thông qua các phản ứng liên hợp và khử liên hợp trong chu kỳ tuần hoàn giữa ruột và gan. Các sản phẩm chuyển hóa cuối cùng thường được bài tiết dưới dạng dạng liên hợp.

Thải trừ

Chỉ có một lượng nhỏ (khoảng 2%) estriol được thải ra qua phân, thường ở dạng không liên hợp. Khi estriol được bôi vào âm đạo, nó cũng có khả năng được hấp thu vào hệ thống tuần hoàn. Đỉnh nồng độ trong huyết tương thường đạt được trong khoảng 1 – 2 giờ sau khi áp dụng.

Độc tính ở người

Việc sử dụng một lượng lớn estrogen đôi khi có thể dẫn đến tình trạng quá liều cấp tính, đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, thường thì quá liều estrogen không gây ra độc tính, ngoại trừ một số triệu chứng như buồn nôn và nôn mửa. Ở phụ nữ, quá liều estrogen có thể gây ra tình trạng chảy máu sau khi ngừng sử dụng thuốc.

Tính an toàn

Estrogen có tiềm năng gây hại nặng cho thai nhi trong trường hợp sử dụng trong thời kỳ mang thai, và do đó nên được tránh khi mang thai.

Sử dụng estrogen khi cho con bú có thể gây giảm số lượng và chất lượng sữa mẹ. Quyết định tiếp tục cho con bú hay ngừng sử dụng estrogen thường phụ thuộc vào sự cần thiết của liệu pháp và sự quan trọng của việc cho con bú.

Ngoài ra, có một số tình huống mà sử dụng estrogen không được khuyến nghị:

  • Đối với những người nghi ngờ hoặc đã rõ ràng mắc phải ung thư phụ thuộc vào estrogen.
  • Đối với những người có tiền sử về viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối, hoặc các vấn đề về huyết khối liên quan đến việc sử dụng estrogen trong quá khứ.
  • Đối với những người có nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú.
  • Trong trường hợp xuất hiện chảy máu âm đạo bất thường mà nguyên nhân chưa được làm rõ.

Tương tác với thuốc khác

Rifampicin là một trong những loại thuốc có khả năng giảm hoạt tính của estrogen khi sử dụng đồng thời, thông qua cơ chế kích thích enzyme microsom gan. Tương tự, các loại thuốc khác có khả năng kích thích enzyme microsom gan như barbiturat, carbamazepin, phenylbutazon, phenytoin và primidon cũng có thể gây ra hiện tượng tương tự. Khi sử dụng estrogen cùng với các loại thuốc này, cần xem xét việc điều chỉnh liều lượng để đảm bảo hiệu quả của liệu pháp.

Estrogen cũng có khả năng tương tác với thuốc uống chống đông máu, làm giảm tác dụng của chúng. Trong trường hợp này, có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông máu để duy trì hiệu quả trong quá trình điều trị.

Các loại thuốc chống co giật thường kích hoạt enzyme, dẫn đến việc giảm tác dụng của estrogen. Khi sử dụng estrogen cùng với thuốc chống co giật, cần theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và nếu cần, điều chỉnh liều lượng hormone trước, trong và sau khi ngừng sử dụng thuốc chống co giật.

Ngoài ra, oxcarbazepin cũng có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng của estrogen bằng cách tăng cường quá trình chuyển hóa estrogen tại gan. Do đó, cần theo dõi tình trạng lâm sàng và nếu cần, điều chỉnh liều lượng hormone trước, trong và sau khi ngừng sử dụng oxcarbazepin để đảm bảo sự hiệu quả của liệu pháp.

Lưu ý khi sử dụng Estriol

Trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp estrogen, quá trình thăm khám và thu thập thông tin về tiền sử gia đình nên được thực hiện một cách tỉ mỉ và cẩn thận. Cân nhắc về việc sử dụng estrogen để điều trị các rối loạn liên quan đến mãn kinh nên được xem xét từng trường hợp cụ thể, bao gồm mức độ của rối loạn, tình trạng sức khỏe tổng quan, và nguy cơ riêng của từng bệnh nhân.

Thông thường, việc sử dụng estrogen không nên kéo dài quá một năm mà không có sự theo dõi từ bác sĩ. Các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ nên tập trung vào việc đo huyết áp, kiểm tra vùng vú, kiểm tra các cơ quan bên trong bụng và tiểu khung, cùng với việc thực hiện phiến đồ Papanicolaou. Ngoài ra, bệnh nhân nên thực hiện kiểm tra tự khám vùng vú hàng tháng và kiểm tra vùng vú bởi bác sĩ chuyên khoa ít nhất một lần mỗi năm. Trong trường hợp nguy cơ bệnh cao (như tuổi tác, yếu tố gia đình, hoặc có hạch), cuộc kiểm tra nên được thực hiện thường xuyên hơn.

Do nguy cơ tăng huyết khối nghẽn mạch có thể gia tăng trong thời gian sau phẫu thuật hoặc khi phải nằm yên lâu, nên estrogen cần được ngừng sử dụng ít nhất 4 tuần trước khi phải thực hiện bất kỳ phẫu thuật nào có nguy cơ tạo ra huyết khối nghẽn mạch.

Estrogen cần được sử dụng cẩn thận ở những người có suy giảm chức năng thận hoặc gan, cũng như những người có các vấn đề về chuyển hóa xương dẫn đến tăng nồng độ calci trong máu.

Nếu bạn có tiền sử về trầm cảm, việc sử dụng estrogen cần được theo dõi một cách cẩn thận và được điều chỉnh khi cần trong suốt thời gian bạn sử dụng liệu pháp estrogen.

Một vài nghiên cứu của Estriol trong Y học

Một đánh giá có hệ thống về tác dụng của estrogen đối với các triệu chứng gợi ý bàng quang hoạt động quá mức

A systematic review of the effects of estrogens for symptoms suggestive of overactive bladder
A systematic review of the effects of estrogens for symptoms suggestive of overactive bladder

Mục tiêu: Thực hiện đánh giá có hệ thống về tác dụng của liệu pháp estrogen đối với các triệu chứng gợi ý bàng quang hoạt động quá mức (OAB) ở phụ nữ sau mãn kinh.

Vật liệu và phương pháp: Phân tích này bao gồm việc xem xét tài liệu của Medline, Excerpta Medica, và Science Citation Index và tìm kiếm thủ công các tạp chí phổ biến về tiết niệu, phụ khoa, lão khoa và y học chăm sóc ban đầu từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 12 năm 1999. Các bài báo phải bao gồm estrogen và nhóm điều trị bằng giả dược, dữ liệu gốc hoặc được công bố tại cuộc họp khoa học và báo cáo các triệu chứng gợi ý về OAB.

Cuộc tìm kiếm này đã xác định được 11 thử nghiệm ngẫu nhiên và bao gồm tổng cộng 430 đối tượng. Ba mươi sáu đối tượng tham gia vào hai nghiên cứu chéo nhận cả estrogen và giả dược và do đó được tính hai lần, do đó 236 người được điều trị bằng estrogen và 230 người dùng giả dược.

Estrogen được sử dụng một cách có hệ thống hoặc cục bộ dưới dạng estriol, estradiol, estrogen liên hợp hoặc estradiol và estriol. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu này đã được thực hiện cho tất cả các liệu pháp estrogen và sau đó riêng biệt cho các liệu pháp toàn thân và tại chỗ.

Kết quả: Nhìn chung, liệu pháp estrogen có liên quan đến sự cải thiện có ý nghĩa thống kê ở tất cả các biến số kết cục: tần suất ban ngày (P = 0,0011), tần suất tiểu đêm (P = 0,0371), mức độ khẩn cấp (P = 0,0425), số lần tiểu không tự chủ (P = 0,0002), cảm giác đầu tiên muốn đi tiểu (P = 0,0001) và dung tích bàng quang (P = 0,0018).

Các liệu pháp tại chỗ có tác dụng có lợi có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các biến số kết quả. Tuy nhiên, các liệu pháp toàn thân chỉ giúp cải thiện đáng kể tình trạng tiểu không tự chủ và cảm giác buồn tiểu lần đầu trong khi tần suất tiểu đêm thực sự trở nên tồi tệ hơn.

Kết luận: Liệu pháp estrogen có thể có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng gợi ý OAB. Chính quyền địa phương có thể là con đường quản lý có lợi nhất.

Tài liệu tham khảo

  1. Cardozo, L., Lose, G., McClish, D., & Versi, E. (2004). A systematic review of the effects of estrogens for symptoms suggestive of overactive bladder. Acta obstetricia et gynecologica Scandinavica, 83(10), 892–897. https://doi.org/10.1111/j.0001-6349.2004.00581.x
  2. Drugbank, Estriol, truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  3. Pubchem, Estriol, truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Điều trị vùng âm đạo

Kofio

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 12 viên

Thương hiệu: Merap Group

Xuất xứ: Việt Nam

Hormon và thuốc điều chỉnh rối loạn nội tiết tố

Daikyn

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 5 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược Nam Thiên Phúc

Xuất xứ: Moldova

Điều trị vùng âm đạo

Gynoflor

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 390.000 đ
Dạng bào chế: viên đặt âm đạo Đóng gói: 2 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Diethelm & Co

Xuất xứ: Đức