Hiển thị kết quả duy nhất

Epinastine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Epinastine

Tên danh pháp theo IUPAC

2,4-diazatetracyclo[12.4.0.02,6.07,12]octadeca-1(18),3,7,9,11,14,16-heptaen-3-amine

Nhóm thuốc

Thuốc kháng Histamin H1 thế hệ 2

Mã ATC

S – Cơ quan cảm giác

S01 – Nhãn khoa

S01G – Thuốc thông mũi và chống dị ứng

S01GX – Thuốc chống dị ứng khác

S01GX10 – Epinastine

R – Hệ hô hấp

R06 – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân

R06A – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân

R06AX – Thuốc kháng histamine khác dùng toàn thân

R06AX24 – Epinastine

Mã UNII

Q13WX941EF

Mã CAS

80012-43-7

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại: NA

US FDA loại: C

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 16 H 15 N 3

Phân tử lượng

249,31 g/mol

Cấu trúc phân tử

Epinastine là một benzazepine có cấu trúc 6,11-dihydro-5H-dibenzo[b,e]azepine trong đó vòng azepine được liên kết với mặt e của 4,5-dihydro-1H-imidazol-2-amine

Cấu trúc hóa học Epinastine
Cấu trúc hóa học Epinastine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 1

Số liên kết có thể xoay: 0

Diện tích bề mặt tôpô: 41,6 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 19

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 205 – 208°C

Độ hòa tan trong nước: 1,63e-01 g/L

Khả năng liên kết protein: 64%

Thời gian bán hủy: 12 giờ

Cảm quan

Epinastine thường là một bột tinh thể màu trắng hoặc một dạng bột tinh thể màu gần trắng. Epinastine hầu như không mùi và không vị.

Epinastine thường tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ.

Dạng bào chế

Dung dịch nhỏ mắt Epinastine HCl 0.5 mg/ml.

Dạng bào chế Epinastine
Dạng bào chế Epinastine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Epinastine

Epinastine thường nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tức là khoảng từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Sản phẩm epinastine thường được đóng gói trong bao bì chặt chẽ để bảo vệ khỏi ánh sáng và độ ẩm.

Để đảm bảo độ ổn định, hạn chế tiếp xúc sản phẩm với ánh sáng trực tiếp, đặc biệt là ánh nắng mặt trời. Bao bì nên được đậy kín sau khi sử dụng.

Nguồn gốc

Epinastine (tên thương hiệu Alesion , Elestat , Purivist , Relestat ) là thuốc kháng histamine và chất ổn định tế bào mast thế hệ thứ hai được sử dụng trong thuốc nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc dị ứng.

Epinastine được sản xuất bởi Allergan và được Inspire tiếp thị tại Hoa Kỳ.

Epinastine được cấp bằng sáng chế vào năm 1980 và được đưa vào sử dụng trong y tế vào năm 1994.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Epinastine là một hợp chất có khả năng kết hợp mạnh mẽ với thụ thể histamin H1 tại vị trí ổn định. Ngoài ra, nó cũng hiển thị sự liên kết với một số thụ thể khác như alpha 1, alpha 2 và 5-HT 2, mặc dù với độ ưu tiên thấp hơn.

Đáng chú ý, epinastine thể hiện ái lực thấp với các thụ thể cholinergic, dopaminergic và nhiều loại thụ thể khác.

Một điểm đặc biệt quan trọng là epinastine không thể xâm nhập vào hàng rào máu não, do đó không gây ra bất kỳ tác động phụ nào đối với hệ thần kinh trung ương.

Epinastine hoạt động bằng cách ức chế sự giải phóng các chất trung gian, chẳng hạn như histamin, từ các tế bào mast và đồng thời ổn định hoạt động của chúng, giúp giảm triệu chứng dị ứng và viêm nhiễm.

Tác động lên receptor histamine H1

Epinastine là một kháng histamine H1 receptor antagonist. Điều này có nghĩa là nó ức chế tác động của histamine lên các receptor H1 trên bề mặt các tế bào mục tiêu trong cơ thể.

Ngăn histamine gây ra các triệu chứng dị ứng

Histamine thường được tổng hợp và giải phóng trong phản ứng dị ứng, gây ra các triệu chứng như ngứa, chảy nước mắt, và sưng. Bằng cách ức chế sự kết nối của histamine với các receptor H1, epinastine giúp ngăn chặn hoặc làm giảm mức độ của các triệu chứng này.

Tác động chống viêm

Epinastine cũng có thể có tác động chống viêm, giúp làm giảm viêm nhiễm và đỏ mắt trong các tình huống viêm nhiễm do dị ứng.

Tác động kéo dài

Một trong những ưu điểm của epinastine là thời gian tác dụng kéo dài, cho phép người dùng sử dụng nó ít lần trong ngày.

Tác động giảm đau

Ngoài tác động chống dị ứng và chống viêm, epinastine cũng có thể giúp làm giảm đau và khó chịu mắt liên quan đến các tình trạng dị ứng.

Ứng dụng trong y học của Epinastine

Điều trị viêm kết mạc dị ứng

Epinastine thường được sử dụng dưới dạng thuốc mắt (nhỏ mắt) để điều trị viêm kết mạc dị ứng. Epinastine giúp giảm triệu chứng như ngứa, sưng, và chảy nước mắt do dị ứng môi trường.

Giảm triệu chứng dị ứng khác

Ngoài viêm kết mạc, epinastine cũng có thể được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng khác như ngứa và sưng trong các tình huống như viêm nhiễm da dị ứng.

Phòng ngừa dị ứng mắt

Epinastine cũng có thể được sử dụng để phòng ngừa sự xuất hiện của triệu chứng dị ứng mắt trong môi trường có tiềm năng gây dị ứng.

Sản phẩm chống dị ứng kết hợp

Epinastine cũng có thể được kết hợp với các loại thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị dị ứng và viêm.

Điều trị dị ứng mắt ở trẻ em

Epinastine có thể được sử dụng cho trẻ em dưới sự giám sát của một chuyên gia y tế để giảm triệu chứng dị ứng mắt.

Epinastine cũng có thể được sử dụng trong các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng để đánh giá tác dụng của nó đối với các bệnh lý dị ứng khác nhau và để nghiên cứu thêm về cơ chế hoạt động của nó.

Dược động học

Hấp thu

Khi tiêm một giọt epinastin vào mỗi mắt hai lần mỗi ngày, sau khoảng hai giờ, nồng độ tối đa trung bình của nó trong huyết tương đạt 0,042 ng/ml. Tác động của thuốc bắt đầu nhanh chóng, xuất hiện trong vòng 3 – 5 phút sau khi sử dụng và kéo dài trong vòng 8 giờ.

Việc sử dụng lặp đi lặp lại không dẫn đến tăng hấp thu toàn thân của epinastin.

Phân bố

Epinastin có khả năng phân phối rộng, với khả năng tích phân phối lên đến 417 L và khoảng 64% nó liên kết với các protein trong huyết tương.

Chuyển hóa

Chỉ khoảng dưới 10% epinastin trải qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể.

Đào thải

Sự thanh thải của epinastin là khoảng 928 ml/phút và thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 8 giờ.

Epinastine chủ yếu được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi, thông qua một quá trình bài tiết tích cực ở các ống thận.

Phương pháp sản xuất

Không có dữ liệu

Độc tính của Epinastine

Tác dụng phụ thường gặp

Thường xuyên xuất hiện các triệu chứng không thoải mái ở mắt như cảm giác bỏng rát, cay mắt, ngứa, và tình trạng xung huyết. Ngoài ra, cũng có khả năng xảy ra nhiễm trùng đường hô hấp trên với triệu chứng giống cảm lạnh, đau họng, và viêm mũi.

Đau đầu là một tình trạng khá phổ biến, cùng với viêm xoang, viêm mũi, ho nhiều.

Tác dụng phụ ít gặp

Trong một số trường hợp, người dùng thuốc có thể trải qua đau đầu và xung huyết kết mạc/mắt. Các triệu chứng tiết dịch mắt, khô mắt, ngứa mắt, và rối loạn thị giác cũng có thể xảy ra. Ngoài ra, ít khi có tình trạng hen phế quản, kích ứng mũi, và rối loạn vị giác.

Tác dụng phụ không xác định tần số

Nếu phát hiện phản ứng quá mẫn, các triệu chứng hoặc dấu hiệu của dị ứng mắt và các phản ứng dị ứng ngoài mắt có thể xuất hiện. Các biểu hiện có thể bao gồm phù mạch, phát ban da và mẩn đỏ, tăng tiết nước mắt, đau mắt, sưng mắt, và phù nề mí mắt. Tần suất xuất hiện của những phản ứng này không xác định cụ thể.

Tương tác của Epinastine với thuốc khác

Thuốc kháng histamine khác

Sử dụng Epinastine cùng với các loại thuốc kháng histamine khác (ví dụ: cetirizine, loratadine) có thể dẫn đến tăng cường tác dụng chống histamine. Tuy nhiên, việc kết hợp này thường không được khuyến nghị vì có thể gây ngủ và tạo ra tác dụng phụ khác.

Thuốc gây buồn ngủ hoặc có tác động thần kinh trung ương

Sử dụng Epinastine cùng với các loại thuốc gây buồn ngủ hoặc có tác động thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc an thần, thuốc chống lo âu) có thể tạo ra tác dụng phụ tăng cường về buồn ngủ hoặc làm yếu khả năng tập trung.

Thuốc chống co giật

Epinastine có thể tương tác với các thuốc chống co giật và làm tăng nguy cơ gây co giật ở một số người.

Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI)

Sử dụng Epinastine cùng với các loại thuốc MAOI có thể tạo ra tác dụng phụ và tăng nguy cơ gây tăng huyết áp nguy hiểm.

Thuốc chứa alcohol

Epinastine khi kết hợp với alcohol có thể làm tăng tác dụng gây buồn ngủ và ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thuốc chứa anticholinergic

Kết hợp Epinastine với các thuốc anticholinergic (ví dụ: atropine) có thể làm tăng tác dụng phụ của cả hai loại thuốc.

Lưu ý khi dùng Epinastine

Lưu ý và thận trọng chung

Nếu ống nhỏ giọt bị nhiễm bẩn, có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng mắt, gây tổn thương cho thị lực hoặc mắt. Vì vậy, nên tránh tiếp xúc đầu ống nhỏ giọt với bất kỳ bề mặt nào và hãy đậy nắp chai chặt khi không sử dụng.

Epinastin chỉ nên sử dụng cho mắt và không nên được tiêm hoặc uống.

Benzalkonium chlorid thường được sử dụng làm chất bảo quản trong các sản phẩm mắt và đã được ghi nhận có thể (tuy hiếm) gây viêm giác mạc đốm và/hoặc loét giác mạc. Vì vậy, không nên sử dụng epinastin để điều trị kích ứng liên quan đến kính áp tròng.

Benzalkonium chlorid có thể bị hấp thụ và làm thay đổi màu của kính áp tròng, do đó, quý vị cần đợi ít nhất 15 phút sau khi nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng và không nên nhỏ thuốc khi đang đeo kính áp tròng.

Lưu ý rằng trong thành phần của epinastin có chứa phosphat.

Mặc dù rất hiếm, đã có báo cáo về trường hợp vôi hóa giác mạc liên quan đến việc sử dụng thuốc nhỏ mắt chứa phosphat ở một số bệnh nhân bị tổn thương giác mạc nặng.

Lưu ý cho người đang mang thai

Các thông tin về độc tính của epinastin cho phụ nữ mang thai tương đối hạn chế.

Do đó, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng epinastin trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Chưa có nhiều dữ liệu về nghiên cứu trên dược động học rằng Epinastine có qua sữa mẹ không. Do đó, cần thận trọng khi dùng Epinastine cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Cần thận trọng khi dùng Epinastine cho nhóm đối tượng này.

Một vài nghiên cứu về Epinastine trong Y học

Hiệu quả và khả năng dung nạp của epinastine nhãn khoa được đánh giá bằng mô hình thử thách kháng nguyên kết mạc ở bệnh nhân có tiền sử viêm kết mạc dị ứng

Tổng quan: Epinastine hydrochloride là thuốc kháng histamine không gây buồn ngủ, có ái lực cao với thụ thể histamine H(1), cùng với tác dụng ổn định tế bào mast và chống viêm.

Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả và khả năng dung nạp của epinastine nhỏ mắt dùng tại chỗ bằng cách sử dụng mô hình thử thách kháng nguyên kết mạc (CAC) ở những bệnh nhân có tiền sử viêm kết mạc dị ứng.

Efficacy and tolerability of ophthalmic epinastine assessed using the conjunctival antigen challenge model in patients with a history of allergic conjunctivitis
Efficacy and tolerability of ophthalmic epinastine assessed using the conjunctival antigen challenge model in patients with a history of allergic conjunctivitis

Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng Giai đoạn III tiềm năng, đơn trung tâm, ngẫu nhiên, đeo mặt nạ đôi, kiểm soát bằng phương tiện này được thực hiện tại trung tâm nghiên cứu của Hiệp hội Nghiên cứu Nhãn khoa (North Andover, Massachusetts) từ tháng 11 năm 2000 đến tháng 1 năm 2001. Những người tham gia đủ điều kiện không có triệu chứng nhưng có một tiền sử viêm kết mạc dị ứng và có phản ứng CAC dương tính ở lần sàng lọc ban đầu (tuần 0) và tại lần khám xác nhận (tuần 1). Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên bằng mắt để nhận dung dịch nhỏ mắt epinastine hydrochloride 0,05% ở 1 mắt và thuốc nhỏ mắt bên đối diện. Mỗi mắt nhận được 1 giọt thuốc nghiên cứu 15 phút trước khi bôi kháng nguyên (thử thách khởi phát; tuần 3) hoặc 8 giờ trước khi bôi kháng nguyên (thử thách kéo dài; tuần 5). Kết cục chính là ngứa mắt và sung huyết kết mạc. Ngứa được ghi nhận 3, 5, và 10 phút sau thử thách kháng nguyên. Chứng sung huyết được ghi nhận vào thời điểm 5, 10 và 20 phút sau khi thử kháng nguyên, cũng như các kết cục thứ cấp, bao gồm sưng mí mắt, sung huyết thượng củng mạc và thể mi, nhiễm trùng hóa chất, chảy nước mắt và tiết dịch nhầy ở mắt. Khả năng dung nạp được đánh giá bằng cách phỏng vấn bệnh nhân và kính hiển vi sinh học bằng đèn khe.

Kết quả: Sáu mươi bảy bệnh nhân (37 nữ, 30 nam; tuổi [SD] trung bình, 38,4 [14,2] tuổi [khoảng 12-67 tuổi]) đã được đưa vào nghiên cứu. Điểm nghiêm trọng trung bình của các dấu hiệu và triệu chứng sau đây thấp hơn đáng kể ở nhóm epinastine so với xe ở mọi thời điểm sau khi khởi phát và kéo dài thời gian thử thách: ngứa mắt (P<0,001); sưng mí mắt (P<0,001); kết mạc ( P<0,001), thượng củng mạc ( P<0,001) và sung huyết thể mi (P<0,001); và hóa trị (P<or=0,009). Tỷ lệ mắt bị chảy nước mắt ở nhóm epinastine thấp hơn đáng kể so với xe ở mọi thời điểm (P<or=0,021), ngoại trừ 5 phút sau thời gian thử thách. Các tác dụng phụ (AE), được báo cáo ở 7,5% (5/67) bệnh nhân, chỉ bao gồm các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên. Không có AE nào liên quan đến mắt hoặc liên quan đến điều trị được báo cáo. Kết luận: Trong mô hình CAC này, nhiều dấu hiệu và triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng đã giảm đáng kể khi nhỏ epinastine so với tá dược. Epinastine cho thấy tác dụng nhanh chóng (3 phút) và thời gian tác dụng kéo dài (> hoặc = 8 giờ). Khả năng dung nạp của epinastine tương tự như tá dược.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Epinastine , truy cập ngày 10/09/2023.
  2. Pubchem, Epinastine, truy cập ngày 10/09/2023.
  3. Abelson, M. B., Gomes, P., Crampton, H. J., Schiffman, R. M., Bradford, R. R., & Whitcup, S. M. (2004). Efficacy and tolerability of ophthalmic epinastine assessed using the conjunctival antigen challenge model in patients with a history of allergic conjunctivitis. Clinical therapeutics, 26(1), 35-47.

Corticoid dùng cho mắt

Relestat

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 115.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắt Đóng gói: Hộp 1 chai x 5ml

Thương hiệu: Allergan

Xuất xứ: Iceland