Hiển thị kết quả duy nhất

Ephedrin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Ephedrine

Tên danh pháp theo IUPAC

(1R,2S)-2-(methylamino)-1-phenylpropan-1-ol

Nhóm thuốc

Thuốc giống thần kinh giao cảm, Thuốc dự phòng co thắt phế quản

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C01 – Điều trị tim mạch

C01C – Loại trừ thuốc kích thích tim Glycosides tim

C01CA – Tác nhân adrenergic và dopaminergic

C01CA26 – Ephedrine

 

R – Hệ hô hấp

R01 – Thuốc xịt mũi

R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác

R01AA – Thuốc giống giao cảm, đơn thuần

R01AA03 – Ephedrine

 

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03C – Adrenergic dùng toàn thân

R03CA – Chất chủ vận thụ thể alpha và beta-adrenergic

R03CA02 – Ephedrine

 

R – Hệ hô hấp

R01 – Thuốc xịt mũi

R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác

R01AB – Thuốc giống giao cảm, loại trừ sự kết hợp. corticosteroid

R01AB05 – Ephedrine

 

S – Cơ quan cảm giác

S01 – Nhãn khoa

S01F – Giãn đồng tử và liệt thể mi

S01FB – Loại trừ thuốc giao cảm. chế phẩm điều trị bệnh tăng nhãn áp

S01FB02 – Ephedrine

Mã UNII

GN83C131XS

Mã CAS

299-42-3

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại: A

US FDA loại: C

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 10 H 15 O N

C 10 H 15 N O

Phân tử lượng

165,23 g/mol

Cấu trúc phân tử

(-)-ephedrine là một alkaloid phenethylamine có 2-phenylethanamine được thay thế bằng nhóm methyl ở vị trí nitơ amin và nhóm methyl và nhóm hydroxy ở vị trí 2 và 1 tương ứng.Nó là một thành viên của phenyletanolamines và một alkaloid phenethylamine. Nó là một bazơ liên hợp của (-)-ephedrinium.

Cấu trúc hóa học Ephedrine
Cấu trúc hóa học Ephedrine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 3

Diện tích bề mặt tôpô: 32,3 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 12

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 34 °C

Điểm sôi: 255 °C

Độ hòa tan trong nước: 63600 mg/L (ở 30°C)

LogP: 1.13

Áp suất hơi: 0,0012 mm Hg ở 25 °C (ước tính)

Khả năng liên kết protein:

Thời gian bán hủy:

Cảm quan

Ephedrine tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng hoặc dạng viên nén. Gần như không mùi vị. Ephedrine có độ tan trong nước khá cao.

Điều này có thể ảnh hưởng đến cách nó được sản xuất và sử dụng.

Dạng bào chế

Ống tiêm 25 mg/ml, 50 mg/ml, khí dung, ephedrine aguettant 30mg/10ml

Ephedrin 5mg, Ephedrin viên nén 10 mg

Siro

Thuốc nhỏ mũi 1 – 3%

Ephedrin là thành phần chính trong Sulfarin (thuốc dùng để nhỏ mũi)

Dạng bào chế Ephedrine
Dạng bào chế Ephedrine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Ephedrine

Ephedrine cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc dưới nhiệt độ 25 độ C (77 độ F). Tránh lưu trữ Ephedrine ở nhiệt độ cao hoặc trong môi trường nhiệt độ biến đổi để ngăn chặn sự phân hủy.

Ephedrine nên được bảo quản trong môi trường thiếu ánh sáng. Ánh sáng có thể gây ra phân hủy và giảm độ ổn định của Ephedrine.

Ephedrine cần được bảo quản ở môi trường khô ráo. Độ ẩm có thể gây ra sự phân hủy và gắn kết của Ephedrine.

Đảm bảo rằng ephedrine được đóng gói trong bao bì kín đáo và kín đáo để ngăn tác động của môi trường bên ngoài.

Nguồn gốc

Ephedrine được cô lập đầu tiên vào giữa thế kỷ 19 bởi nhà hóa học người Pháp Auguste Mathey và nhà hóa học người Đức F. A. Geheeb, 2 nghiên cứu này hoàn toàn độc lập nhau.

Tuy nhiên, sự nghiên cứu chi tiết về cấu trúc và hoạt tính của ephedrine bắt đầu phát triển trong thế kỷ 20.

Cụ thể, Ephedrine lần đầu tiên được phân lập vào năm 1885 và được đưa vào sử dụng thương mại vào năm 1926.

Ngày nay, Ephedrine đã trở thành một phần quan trọng của y học hiện đại và đã được sử dụng để điều trị asthmas (hay hen suyễn) và các vấn đề hô hấp khác.

Ephedrine cũng đã được sử dụng như một loại thuốc kích thích và giảm cân.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Ephedrin có tác dụng gì?

Kích thích hệ thần kinh trung ương

Ephedrin là thuốc gì? Ephedrine là một loại thuốc kích thích, có khả năng tăng cường hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Điều này dẫn đến tăng cường tín hiệu thần kinh, tăng cường sự tỉnh táo và giảm mệt mỏi.

Mở rộng đường hô hấp: Ephedrine cũng có khả năng mở rộng các đường dẫn hô hấp, gồm cả đường tiết khí và đường tiết mủ, giúp giảm triệu chứng viêm nhiễm hô hấp và asthmas.

Cơ chế tác dụng của ephedrin

Tăng tổng hợp và giải phóng norepinephrine

Ephedrine tác động lên các tế bào thần kinh tại các nơi như các nơi chuyển tế bào thần kinh và tế bào thần kinh ngoại biên, tăng tổng hợp và giải phóng norepinephrine (còn được gọi là noradrenaline). Norepinephrine là một dẫn xuất của adrenaline và có tác dụng kích thích.

Tác động lên các receptor adrenergic: Ephedrine cũng tác động lên các receptor adrenergic (receptor adrenergic alpha và beta) trong hệ thần kinh cận biển. Điều này gây ra một loạt các hiệu ứng, bao gồm giãn mạch máu, tăng nhịp tim, và tăng huyết áp.

Tác động lên hệ thống cholinergic: Ephedrine cũng có khả năng tác động lên hệ thống cholinergic, tạo ra một tác động chống cholinergic. Điều này có thể dẫn đến giảm tiết mủ và giảm triệu chứng nghẹt mũi.

Ứng dụng trong y học của Ephedrine

Điều trị asthmas (hen suyễn)

Ephedrine được sử dụng để giảm triệu chứng suyễn. Nó có khả năng mở rộng các đường dẫn hô hấp và giúp làm giảm sự tắc nghẽn đường tiết khí. Tuy nhiên, việc sử dụng ephedrine để điều trị suyễn hiện đã bị thay thế bằng các loại thuốc khác có tác dụng mạnh hơn và ít tác động phụ.

Điều trị viêm mũi dị ứng và cảm lạnh

Ephedrine cũng có khả năng giãn mạch mũi và giúp giảm triệu chứng viêm nhiễm mũi, tắc nghẽn mũi, và sưng mắt. Nó thường được sử dụng trong các sản phẩm thuốc mỡ mắt và thuốc xịt mũi.

Giải phóng đường hô hấp

Ephedrine có tác dụng giảm triệu chứng sưng mạch và tắc nghẽn trong niêm mạc đường tiết khí, giúp cải thiện lưu thông khí qua đường hô hấp. Điều này có thể hữu ích trong trường hợp nguy cơ sưng mạch do tiến triển bệnh như viêm phế quản mãn tính.

Dùng trong y tế khẩn cấp

Ephedrine cũng được sử dụng trong y tế khẩn cấp để tăng huyết áp và cải thiện tình trạng của những người gặp nguy cơ sốc nhanh hoặc tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng.

Điều trị tắc nghẽn đường mật

Ephedrine cũng có thể được sử dụng để giải quyết tình trạng tắc nghẽn đường mật do sưng tắc, đặc biệt trong trường hợp tắc nghẽn mật cơ và tắc nghẽn mật do tăng tiết dịch mật.

Dược động học

Hấp thu

Ephedrine thường được hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa khi được uống hoặc dùng qua đường miệng. Tốc độ hấp thụ có thể biến đổi dựa trên điều kiện cá nhân và cách sử dụng.

Tốc độ hấp thụ có thể chậm hơn khi ephedrine được dùng cùng với bữa ăn, nhất là bữa ăn chứa nhiều chất xơ.

Phân bố

Ephedrine được phân phối rộng rãi trong cơ thể sau khi hấp thụ. Nó có thể đi vào một loạt các mô và tổ chức, bao gồm cả mô cơ, mô mỡ, và mô tim.

Ephedrine có khả năng vượt qua hàng rào máu não, cho phép nó tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương.

Ephedrine cũng có thể được phân bố vào trong nhau thai.

Chuyển hóa

Ephedrine chủ yếu được chuyển hóa trong gan thông qua quá trình oxy hóa và chuyển hóa sử dụng enzym CYP2D6. CYP2D6 là một trong các enzym tham gia vào chuyển hóa nhiều loại thuốc.

Các chuyển hóa sản phẩm của ephedrine có thể ứng dụng trực tiếp trong y học, chẳng hạn như pseudoephedrine, một chất được sử dụng trong một số loại thuốc trị cảm lạnh và tắc nghẽn mũi.

Đào thải

Ephedrine và các chuyển hóa sản phẩm của nó thường được tiết ra qua nước tiểu. Một phần nhỏ có thể được tiết ra qua nước mồ hôi hoặc qua đường tiêu hóa.

Phương pháp sản xuất

Tách chiết từ cây Ephedra

Phương pháp này yêu cầu lựa chọn loại cây Ephedra phù hợp như Ephedra sinica, Ephedra equisetina, hoặc Ephedra intermedia, chứa ephedrine trong phần trên mặt đất của cây.

Chiết xuất ephedrine

Một quá trình chiết xuất phức tạp được thực hiện để tách ephedrine ra khỏi cây Ephedra. Công nghệ chiết xuất có thể sử dụng dung môi hữu cơ và các bước xử lý phức tạp.

Tinh chế và tách

Sau khi chiết xuất, ephedrine cần phải trải qua các bước tinh chế và tách để loại bỏ các tạp chất.

Kết tinh và làm sạch

Ephedrine sau đó được kết tinh và làm sạch để đảm bảo đạt được một chất lượng cao và tinh khiết.

Tổng hợp hoá học

Ephedrine có thể được tổng hợp từ các chất khởi đầu thông qua các phản ứng hoá học phức tạp. Các phương pháp này thường sử dụng các hợp chất có chứa các nhóm amine như pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine.

Phản ứng hoá học

Phản ứng hoá học bao gồm việc sử dụng các hợp chất hóa học, chất xúc tác, và điều kiện phản ứng đặc biệt để biến đổi các chất khởi đầu thành ephedrine.

Tách và tinh chế

Ephedrine sau đó cần phải được tách và tinh chế từ các sản phẩm phản ứng và tạp chất khác.

Độc tính của Ephedrine

Tác động phụ thường gặp

Tăng nhịp tim: Ephedrine có tác dụng kích thích trên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến tăng nhịp tim

Tăng áp huyết: Ephedrine có khả năng tăng huyết áp

Loạn nhịp tim: Có thể gây ra loạn nhịp tim, bao gồm cả nhịp tim nhanh không đều

Tăng nguy cơ đau thắt ngực: Ephedrine có thể làm tăng nguy cơ đau thắt ngực (angina) ở những người có tiền sử về vấn đề tim mạch.

Tác động phụ nghiêm trọng

Tăng nguy cơ đột quỵ và cơn đau tim: Sử dụng ephedrine có thể tăng nguy cơ đột quỵ và cơn đau tim, đặc biệt là ở những người có yếu tố nguy cơ tim mạch.

Tác động đến hệ thần kinh trung ương: Quá liều ephedrine có thể dẫn đến tác động tiêu cực lên hệ thần kinh trung ương, bao gồm cả lo lắng, chói mắt, run rẩy, và toàn bộ trạng thái co giật.

Tác động đến hệ tiêu hóa:

Ephedrine có thể gây ra buồn nôn và nôn mửa.

Quá liều ephedrine có thể dẫn đến tổn thương gan và viêm tụy

Tác động tâm lý

Sử dụng ephedrine có thể gây ra lo lắng, kích động, và thậm chí triệu chứng gần giống với các loại thuốc kích thích như sự tăng động và khả năng tập trung giảm đi.

Tương tác của Ephedrine với thuốc khác

Thuốc chống trầm cảm

Ephedrine có thể tương tác với các loại thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm ổn định tâm trạng serotonin (SSRI) hoặc serotonin-norepinephrine reuptake inhibitors (SNRI). Khi kết hợp với ephedrine, có nguy cơ tăng nguy cơ loạn nhịp tim và tăng huyết áp.

Thuốc chống đau và chống viêm:

Ephedrine có thể tăng nguy cơ cho sự tăng huyết áp khi sử dụng cùng với các loại thuốc chống đau và chống viêm như ibuprofen hoặc naproxen.

Thuốc chống dị ứng

Ephedrine có thể tăng tác động kích thích và gây căng thẳng thần kinh khi sử dụng cùng với các loại thuốc chống dị ứng.

Thuốc chống co giật

Ephedrine có thể tương tác với một số thuốc chống co giật, làm giảm tác dụng của chúng hoặc tăng nguy cơ cho sự co giật.

Thuốc tăng huyết áp

Ephedrine có thể tương tác với các loại thuốc giảm áp lực máu, dẫn đến tăng huyết áp.

Thuốc chống tiểu đường

Ephedrine có thể tăng mức đường huyết, gây khó khăn trong việc kiểm soát tiểu đường nếu bạn sử dụng các loại thuốc chống tiểu đường.

Thuốc cản trở sự phân hủy của Ephedrine (CYP2D6 Inhibitors)

Các loại thuốc có khả năng cản trở quá trình chuyển hóa ephedrine thông qua enzym CYP2D6 có thể làm tăng hàm lượng ephedrine trong cơ thể.

Thuốc đau tim và tim mạch

Ephedrine có thể tương tác với các loại thuốc điều trị tim mạch và tăng nguy cơ cho các vấn đề về tim mạch.

Lưu ý khi dùng Ephedrine

Lưu ý và thận trọng chung

Sử dụng Ephedrine như một loại thuốc nâng huyết áp cần được kết hợp với việc bổ sung đủ máu, huyết tương, dịch và điện giải.

Ephedrine có khả năng tăng huyết áp và có thể gây xuất huyết nội sọ, thường xảy ra ở những người có tiền sử về tăng huyết áp và cường giáp.

Thuốc cũng có khả năng gây đau thắt ngực ở những người có suy mạch vành hoặc bệnh nhân mắc bệnh nhồi máu cơ tim.

Ephedrine có potenital gây ra loạn nhịp tim (có thể dẫn đến tử vong) ở những người có bệnh tim. Sự thận trọng cần được thực hiện đối với bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (như suy tim, đau thắt ngực), bệnh nhân đang sử dụng digitalis, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và cường giáp.

Thường thì không nên sử dụng Ephedrine sau 4 giờ chiều vì thuốc có tác động kích thích hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó ngủ hoặc mất ngủ.

Ephedrin chống chỉ định cho trẻ dưới 3 tuổi. Các sản phẩm điều trị cảm lạnh chứa Ephedrine không được phép bán cho trẻ dưới 2 tuổi khi không có đơn kê từ bác sĩ.

Cần thận trọng khi chỉ định Ephedrine cho người cao tuổi và người bị suy thận, do thuốc có thể vượt qua hàng rào máu não và gây ra lú lẫn.

Ephedrine có khả năng tăng nhãn áp, vì vậy cần thận trọng đối với bệnh nhân mắc bệnh glôcôm góc đóng. Sử dụng Ephedrine thường xuyên hoặc kéo dài tại màng nhầy niêm mạc có thể dẫn đến tình trạng sung huyết mũi hồi ứng.

Dùng Ephedrine dài ngày không gây tích lũy thuốc, nhưng có thể tạo ra sự quen lờn thuốc và phụ thuộc thuốc. Từ đó, dẫn tới các tình trạng lo âu hay các triệu chứng của chứng tâm thần phân liệt thể paranoid.

Thuốc có thể bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích trong một số trường hợp, như để tăng cường hiệu suất thể thao hoặc giảm cân, kích thích hệ thần kinh trung ương (đặc biệt phổ biến ở trẻ vị thành niên), và tổng hợp các chất gây nghiện như methamphetamine và methcathinone đã bị cấm.

Liều Ephedrine dùng dưới dạng khí hoặc dạng thuốc nhỏ mũi vẫn có thể gây ra tác dụng toàn thân và có nguy cơ gây nghiện.

Nên hạn chế việc sử dụng Ephedrine như một loại thuốc giãn phế quản, vì có sẵn các loại thuốc kích thích beta 2 hiệu quả hơn.

Vì Ephedrine thực hiện tác dụng co mạch, tăng huyết áp và tăng nhịp tim, nên không nên sử dụng với các loại thuốc chống tăng huyết áp.

Lưu ý cho người đang mang thai

Ephedrine có thể đi qua được hàng rào nhau thai để vào được trong sữa mẹ. Nồng độ Ephedrine trong thai nho có thể lên đến 70% nồng độ trong máu mẹ Do đó, không ngoại trừ khả năng Ephedrine có thể làm nguy hại đến thai nhi, mặc dù vẫn chưa có báo cáo nào là Ephedrine gây quái thai. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Ephedrine cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Chống chỉ định dùng Ephedrine cho người mẹ đang cho con bú

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Ephedrine có khả năng gây tăng huyết áp, do đó các công việc như lái xe hay vận hành máy móc cần cân nhắc thời gian sử dụng Ephedrine.

Một vài nghiên cứu về Ephedrine trong Y học

Tác dụng của Ephedrine so với Phenylephrine đối với lưu lượng máu não và mức tiêu thụ oxy ở bệnh nhân bị u não được gây mê: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Bối cảnh: Các nghiên cứu trên bệnh nhân được gây mê cho thấy phenylephrine làm giảm độ bão hòa oxy vùng não so với ephedrine. Nghiên cứu này nhằm mục đích định lượng tác động của phenylephrine và ephedrine lên lưu lượng máu não và tốc độ chuyển hóa oxy của não ở bệnh nhân u não. Các tác giả đưa ra giả thuyết rằng phenylephrine làm giảm tốc độ trao đổi oxy của não ở một số vùng não được chọn so với ephedrine.

Ephedrine versus phenylephrine effect on cerebral blood flow and oxygen consumption in anesthetized brain tumor patients: a randomized clinical trial.
Ephedrine versus phenylephrine effect on cerebral blood flow and oxygen consumption in anesthetized brain tumor patients: a randomized clinical trial.

Phương pháp: Trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi này, 24 bệnh nhân bị u não được gây mê được phân ngẫu nhiên vào điều trị bằng ephedrine hoặc phenylephrine. Các phép đo chụp cắt lớp phát xạ positron về lưu lượng máu não và tốc độ trao đổi oxy của não ở vùng quanh khối u và vùng đối diện bình thường được thực hiện trước và trong khi truyền thuốc vận mạch. Tiêu chí chính là sự khác biệt giữa các nhóm về tốc độ chuyển hóa oxy ở não. Tiêu chí phụ bao gồm những thay đổi về lưu lượng máu não, tỷ lệ chiết oxy và độ bão hòa oxy não khu vực.

Kết quả: Trung bình quanh khối u ± SD tốc độ trao đổi chất não của các giá trị oxy trước và sau thuốc vận mạch (ephedrine, 67,0 ± 11,3 và 67,8 ± 25,7 μmol · 100 g · phút; phenylephrine, 68,2 ± 15,2 và 67,6 ± 18,0 μmol · 100 g · phút) cho thấy không có liên nhóm chênh lệch (chênh lệch [95% CI], 1,5 [-13,3 đến 16,3] μmol · 100 g · phút [P = 0,839]). Tốc độ trao đổi chất oxy của não bán cầu đối diện tương ứng (ephedrine, 90,8 ± 15,9 và 94,6 ± 16,9 μmol · 100 g · phút; phenylephrine, 100,8 ± 20,7 và 96,4 ± 17,7 μmol · 100 g · phút) cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (sự khác biệt [95 % CI], 8,2 [-2,0 đến 18,5] μmol · 100 g · phút [P = 0,118]). Ephedrine làm tăng đáng kể lưu lượng máu não (chênh lệch [95% CI], 3,9 [0,7 đến 7,0] ml · 100 g · phút [P = 0,019]) và độ bão hòa oxy não khu vực (chênh lệch [95% CI], 4 [1 đến 8 % [P = 0. 024]) ở bán cầu đối diện so với phenylephrine. Sự thay đổi về tỷ lệ chiết oxy ở cả hai vùng (chênh lệch phúc mạc [95% CI], -0,6 [-14,7 đến 13,6]% [P = 0,934]; chênh lệch bán cầu đối bên [95% CI], -0,1 [- 12,1 đến 12,0] % [P = 0,989]) tương đương giữa các nhóm.

Kết luận: Tốc độ chuyển hóa não của sự thay đổi oxy ở vùng quanh khối u và vùng đối diện bình thường là tương tự giữa bệnh nhân được điều trị bằng ephedrine và phenylephrine. Ở vùng đối diện bình thường, ephedrine có liên quan đến sự gia tăng lưu lượng máu não và độ bão hòa oxy não vùng so với phenylephrine.

Tài liệu tham khảo

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam, truy cập ngày 10/09/2023
  2. Drugbank, Ephedrine , truy cập ngày 10/09/2023.
  3. Pubchem, Ephedrine, truy cập ngày 10/09/2023.
  4. Koch, K. U., Mikkelsen, I. K., Aanerud, J., Espelund, U. S., Tietze, A., Oettingen, G. V., … & Rasmussen, M. (2020). Ephedrine versus phenylephrine effect on cerebral blood flow and oxygen consumption in anesthetized brain tumor patients: a randomized clinical trial. Anesthesiology, 133(2), 304-317.

Ho và cảm

Taisho Pabron Gold

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 390.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ có chứa 210 viên.

Thương hiệu: Taisho Pabron

Xuất xứ: Nhật Bản