Ebastin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
4-(4-benzhydryloxypiperidin-1-yl)-1-(4-tert-butylphenyl)butan-1-one
Ebastin thuộc nhóm nào?
Ebastin thế hệ mấy? Thuốc kháng histamine thế hệ 2 dùng toàn thân
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R06 – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân
R06A – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân
R06AX – Thuốc kháng histamine khác dùng toàn thân
R06AX22 – Ebastine
Mã UNII
TQD7Q784P1
Mã CAS
90729-43-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C32H39NO2
Phân tử lượng
469.7 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 10
Diện tích bề mặt cực tôpô: 29,5
Số lượng nguyên tử nặng: 35
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Mô tả | Bột tinh thể trắng hoặc gần như trắng |
Tính tan | Hầu như không tan trong nước, ít tan trong methanol, rất dễ tan trong methylen clorid |
Độ tan (thực nghiệm) | NA |
BCS Class | II |
Nhiệt độ nóng chảy | 84-87 oC |
Tính hút ẩm | Không hút ẩm |
pKa | pKa (Strongest Basic) 8,43 |
pH | NA |
Tính chất hóa học | Ebastin có thể thuỷ phân trong môi trường acid cho ra tạp D (EP). Bênh cạnh đó, ebastine cũng có thể có phản ứng oxi hoá tại nhóm amin sinh ra ebastin N-oxid – tạp G (EP) |
Độ ổn định | Thành phẩm chứa ebastin ổn định với điều kiện pH phù hợp, tránh tiếp xúc với oxi và ánh sáng. |
Dạng bào chế
Viên nén: Ebastin 20mg,..
Viên nén bao phim: Thuốc Ebastine Normon 10mg,..
Viên nén phân tán trong ruột: ebastin 5mg,..
Dung dịch: ebastin 5mg/5ml,…
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Ebastin là thuốc kháng histamin sau khi vào cơ thể được chuyển hóa thành cebastin, chất chuyển hóa này của Ebastin có hoạt tính sinh học. Ebastin có tác dụng kéo dài và không gây an thần khi kết hợp với các thụ thể H1 ở ngoại biênm, do đó ngăn chặn hoạt động của histamine nội sinh.Ebastin giúp cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng quanh năm hay theo mùa, bệnh nhân bị mày đay tự phát mạn tính. Ebastin hoạt động trong một số cơ trơn, phế quản, mao mạch và được sử dụng để ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng viêm mũi theo mùa, gây buồn ngủ, viêm da dị ứng, say tàu xe.
Dược động học
Hấp thu
Ebastin sau khi uống được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Khi uống 1 liều duy nhất Ebastin 10mg Ebastin đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2,6-4 giờ với Cmã khoảng 80-100ng/ml.
Chuyển hóa
Ebastin được chuyển hóa tại gan gần như hoàn toàn nhờ enzym CYP3A4 thành carbastine có hoạt tính sinh học.
Phân bố
Ebastin có khả năng liên kết với protein huyết tương > 95% và có khảt năng đi qua hàng rào nhau thai.
Thải trừ
Ebastin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa liên hợp với thời gian bán thải là 15-19 giờ.
Ứng dụng trong y học
Ebastin được chỉ định dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng có hay không kèm theo viêm kết mạc dị ứng. Bệnh nhân nổi mề đay vô căn mạn tính.
Tác dụng phụ
Ebastin có thể gây các tác dụng phụ sau:
- Tác dụng phụ thường gặp bao gồm: nhức đầu,đau đầu, buồn ngủ.
- Ít gặp: Viêm họng,viêm mũi, viêm xoang, suy nhược, chảy máu cam,đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và mắt ngủ.
- Hiếm gặp: Rối loạn kinh nguyệt, ăn chậm tiêu, đau bụng, viêm xoang, viêm mũi, chảy máu cam, viêm họng, mệt mỏi, mất ngủ, buồn nôn, xét nghiệm gan bất thường, suy nhược, phù nề, đánh trống ngực, nhức đầu, nổi mề đay, viêm da, căng thẳng, chóng mặt, thờ ơ, nhạy cảm, nhịp tim nhanh.
Độc tính ở người
Ebastin dùng quá liều hiện nay chưa được báo cáo các triệu chứng đặc hiệu. Nếu bệnh nhân dùng quá liều Ebastin thì cho bệnh nhân tiến hành rửa dạ dày và theo dõi các chức năng sống quan trọng như điện tâm đồ và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.
Tương tác với thuốc khác
- Dùng đồng thời Ebastin với các thuốc có tác dụng tương tự quinidin trên mô dẫn tới tình trạng tương tác lâm sàng tăng lên gây ảnh hưởng tới độ an toàn của thuốc, có thể gây loạn nhịp tim.
- Ebastin làm tăng nguy cơ tăng nhịp tim khi dùng chung với các thuốc điều trị loạn nhịp tim.
- Khi dùng chung Ebastin với macrolid hay nhóm azol có thể gây tăng tác dụng của Ebastin gây kéo dài khoảng QT.
- Dùng đồng thời Ebastin với i Ketoconazol, clarithromycin, josamycin, itraconazol, erythromycin làm tăng nguy cơ xuất hiện rối loạn nhịp tim.
Chống chỉ định
Không dùng Ebastin cho bệnh nhân bị suy gan nặng hay quá mẫn với Ebastin.
Lưu ý khi sử dụng
- Khi dùng Ebastin có thể gây hội chứng kéo dài khoảng QT, hạ kali máu
- Thận trọng khi dùng Ebastin cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa, bệnh nhân suy thận, trẻ < 12 tuổi
- Hiện nay dữ liệu về độ an toàn của Ebastin cho phụ nữ có thai và cho con bú còn hạn chế vì vậy thận trọng khi dùng Ebastin cho nhóm đối tượng này.
- Không nên uống Ebastin gần bữa ăn vì làm tăng nồng độ Ebastin nhẹ.
- Hiện nay tính an toàn và hiệu quả của Ebastin cho đối tượng bệnh nhân < 12 tuổi chưa được xác định.
- Nếu bệnh nhân gặp bất kì tác dụng phụ nào nghiêm trọng nên ngừng dùng Ebastin và đưa bệnh nhân đến trung tâm y tế gần nhất.
Một vài nghiên cứu của Ebastin trong Y học
Hiệu quả và độ an toàn của ebastine 20 mg so với loratadine 10 mg mỗi ngày một lần trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa: một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu so sánh loratadine với ebastine trong điều trị triệu chứng cho bệnh nhân viêm mũi dị ứng theo mùa. Nghiên cứu tiến hành trên 703 bệnh nhân được ghi danh dựa trên thử nghiệm mù đôi, đối chứng giả dược, ngẫu nhiên, nhóm song song này so sánh hiệu quả và độ an toàn của loratadine 10 mg, ebastine 20 mg và giả dược với tần suất dùng là một lần mỗi ngày trong khoảng thời gian 2 tuần. Trong 703 bệnh nhân có 282 bệnh nhân ở nhóm dùng ebastine 20 mg, 142 bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược, 279 bệnh nhân ở nhóm dùng loratadine 10 mg. Kết quả cho thấy nhóm dùng ebastine 20 mg cho thấy hiệu quả hơn so với ban đầu so với loratadine 10 mg và giả dược, trong khi sự khác biệt giữa loratadine 10 mg và giả dược là không đáng kể. Nhìn chung, tất cả các phương pháp điều trị đều an toàn và dung nạp tốt. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân báo cáo một hoặc nhiều tác dụng phụ giữa các nhóm. Kết luận rằng ebastine 20 mg dùng một lần mỗi ngày trong 2 tuần có hiệu quả hơn trong điều trị các triệu chứng SAR so với loratadine 10 mg hoặc giả dược. ebastine 20 mg cũng cho thấy hiệu quả bền vững sau 4 tuần điều trị và nhìn chung được dung nạp tốt và chứng tỏ là an toàn.
Tài liệu tham khảo
- “Ebastine | C32H39NO2 – PubChem.” (accessed Jan. 24, 2022).
- E. Pharmacopoeia, “Ebastinum Econazolum,” Test, no. 1, pp. 1491–1492, 2005.
- J. P. Xvii, “Dydrogesterone Tablets Ebastine Ebastine Orally Disintegrating Tablets,” no. 2, pp. 845–846.
- “Ebastine: Uses, Interactions, Mechanism of Action | DrugBank Online.” (accessed Jan. 27, 2022).
- “Shodhganga@INFLIBNET: Forced Degradation Study Of Selective H1Antihistaminic Drugs In Bulk And Formulation.” (accessed Feb. 02, 2022.
- “WO2013081562A1 – Oral formulations comprising ebastine – Google Patents.” (accessed Feb. 02, 2022).
- “U.S. Patent: 5602148 – Liquid compositions based on derivatives of 1,4 substituted piperidine – February 11, 1997.”(accessed Feb. 02, 2022).
- P Ratner 1, F Hampel Jr, J Van Bavel, W Howland 3rd (3004) Efficacy and safety of ebastine 20 mg compared to loratadine 10 mg once daily in the treatment of seasonal allergic rhinitis: a randomized, double-blind, placebo-controlled study , pubmed.com. Truy cập ngày 05/11/2023
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt nam
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pakistan