Hiển thị tất cả 5 kết quả

Drospirenon

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Drospirenone

Tên danh pháp theo IUPAC

(1R,2R,4R,10R,11S,14S,15S,16S,18S,19S)-10,14-dimethylspiro[hexacyclo[9.8.0.02,4.05,10.014,19.016,18]nonadec-5-ene-15,5′-oxolane]-2′,7-dione

Drospirenone là gì?

Drospirenone thế hệ mấy? Thuốc Drospirenone là thuốc tránh thai thuộc thế hệ mới

Mã ATC

G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục

G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục

G03A – Thuốc tránh thai nội tiết dùng toàn thân

G03AC – Progestogen

G03AC10 – Drospirenone

Mã UNII

N295J34A25

Mã CAS

67392-87-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C24H30O3

Phân tử lượng

366.5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Drospirenone
Cấu trúc phân tử Drospirenone

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro nhận: 3

Diện tích bề mặt cực tôpô: 43,4

Số lượng nguyên tử nặng: 27

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 10

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

Drospirenone là một chất tổng hợp steroid 17α-spirolactone được tồn tại ở dạng thể rắn, điểm sôi ở nhiệt độ 552,2 độ C và điểm nóng chảy ở 201,3°C, Ở 25 °C, độ hòa tan của Drospirenone là 1,81 mg/L trong dung môi nướ.

Dạng bào chế

Thuốc tránh thai thế hệ mới có chứa drospirenone hiện nay được bào chế dưới dạng:

Viên nén: thuốc Drospirenone 3mg,…

Viên nén bao phim

Dạng bào chế Drospirenon
Dạng bào chế Drospirenon

Nguồn gốc

Vào năm 1976, Drospirenone lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế và bắt đầu đưa vào sử dụng trong y tế vào năm 2000. Trong y tế Drospirenone được giới thiệu và sử dụng như 1 thuốc tránh thai đôi khi Drospirenone cũng được sử dụng trong liệu pháp hormon mạn kinh vào năm 2005 khi dùng chung với estradiol.

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Drospirenone có ái lực với 1 số loại thụ thể nhất định bao gồm, thụ thể Mineralocorticoid, thụ thể progesterone ( ái lực của Drospirenone với các thụ thể này cao), thụ thể glucocorticoid ( ái lực của Drospirenone với thụ thể này thấp).
  • Hoạt tính của drospirenone thông qua cơ chế như sau: Drospirenone ức chế và ngăn chặn quá trình cac nang trứng hình thành và trường thành đồng thời ngăn chặn sự rụng trứng do đó ngăn ngừa khả năng có thai của phụ nữ. Drospirenone có tác dụng kháng androgen nhờ đó Drospirenone cũng có tác dụng giảm tình trạng mụn trứng cá và lông rậm rạp.

Hấp thu

Khi dùng đường uống, Drospirenone có sinh khả dụng dao động khoảng 66-85%. Drospirenone đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 1 liều duy nhất khoảng 1-6 giờ. Với liều 4mg Drospirenone đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 27 ng/mL. Nếu dùng Drospirenone đa nhiều và lặp lại thì độ tích lũy của Drospirenone trong huyết tương có thể gấp 1,5-2 lần và Drospirenone đạt trạng thái ổn định trong huyết tương sau 7-10 ngày dùng thuốc. Thức ăn không làm ảnh hưởng đén sự hấp thu Drospirenone.

Dược động học

Chuyển hóa

Drospirenone được chuyển hóa rất nhiều thành dạng acid của Drospirenone là chủ yếu tại gan thông qua quá trình mở vòng lactone. Ngoài ra Drospirenone cũng được chuyển hóa thông qua hoạt động quá trình sunfat hóa, giảm liên kết đôi giữa vị trí C4 và C5. Hai chất chuyển hóa chính của drospirenone là 4,5-dihydrodrospirenone 3-sulfate, axit drospirenone bởi CYP3A4. Hai chất chuyển hóa này đều có hoạt tính sinh học.

Phân bố

Drospirenone có thể tích phân bố khoảng 4 L/kg. và 95-97% liên kết với protein huyết tương. Drospirenone liên kết với albumin là chủ yếu và chỉ khoảng 3 – 5% Drospirenone ở dạng tự do không liên kết.

Thải trừ

Drospirenone có thời gian bán thải khoảng 25 đến 33 giờ. Drospirenone được bài tiết chủ yếu qua phân và 1 phần được bài tiết qua nước tiểu.

Ứng dụng trong y học

  • Khi dùng riêng lẻ Drospirenone được dùng như 1 thuốc tránh thai chứa progestogen còn khi dùng drospirenone + ethinylestradiol nó được dùng như 1 thuốc tránh thai kết hợp để sử dụng trong các liệu pháp điều trị hormon mãn kinh ở phụ nữ.
  • Ngoài ra việc dùng thuốc tránh thai kết hợp với liều thấp cũng được dùng để điều trị tình trạng mụn trứng cá mức độ nhẹ và vừa phải, điều trị rối loạn khó chịu thời kì tiền mãn kinh và điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt, đau bụng kinh, 1 phần của liệu pháp hormone cho phụ nữ chuyển giới.
  • Các nghiên cứu còn chứng minh rằng việc dùng drospirenone + ethinylestradiol giảm các triệu chứng về thể chất, cảm xúc tiền kinh nguyệt, giảm tỷ lệ gãy xương, tăng mật độ khoáng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, làm chống lại việc giữ muối và nước do estrogen, giảm huyết áp.
  • Việc dùng Drospirenone đơn trị và Drospirenone kết hợp hợp với ethinyl estradiol trong thuốc tránh thai có tác dụng tương tự nhau về hiệu quả và độ an toàn tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy việc dùng Drospirenone + ethinyl estradiol cải thiện được khả năng dung nạp đồng thời hạn chế các tác dụng phụ như thay đổi tâm trạng,hội chứng tiền kinh nguyệt, mụn trứng cá, tác dụng có lợi đối với trọng lượng cơ thể, hạn chế tình trạng tăng cân, giảm các triệu chứng vận mạch, duy trì khối lượng xương.

Tác dụng phụ

Drospirenone có thể gây các tác dụng phụ sau:

  • Kinh nguyệt không đều
  • Mụn trứng cá
  • Băng huyết, đau bụng kinh
  • Xuất huyết âm đạo, giảm ham muốn
  • Đau đầu
  • Đau đầu
  • Đau ngực
  • Tăng cân
  • Mức kali cao, yếu, cảm giác căng thẳng, đau ngực, nhịp tim không đều, mất vận động
  • Tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch
  • Tế bào ung thư vú bị kích thích sự tăng sinh và di chuyển của
  • Tiêu chảy, buồn nôn
  • Mất thị lực đột ngột
  • Suy nhược, cảm giác mệt mỏi,
  • Cảm thấy khó thở, ho ra máu
  • Chân bị đau hoặc ấm
  • Chán ăn, đau dạ dày trên,
  • Nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét
  • Triệu chứng trầm cảm
  • Khó ngủ, thay đổi tâm trạng,  vàng da

Độc tính

LD50 đường uống của drospirenone ở chuột là > 2000 mg/kg. Biểu hiện quá liều drospirenone bao gồm buồn nôn hoặc chảy máu khi cai thuốc, ảnh hưởng đến nồng độ natri và kali huyết thanh. Cần theo dõi nồng độ của chúng trong trường hợp quá liều, bên cạnh việc theo dõi nhiễm toan chuyển hóa và tăng kali máu, những điều này cũng có thể xảy ra.

Tính an toàn

Drospirenon  không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì Drospirenon có thể gây hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh bú sữa mẹ

Tương tác với thuốc khác

  • Khi dùng chung Drospirenone với rifampin sẽ làm tăng chuyển hóa của Drospirenone, giảm hiệu quả tránh thai và tăng tình trạng kinh nguyệt không đều
  • Thuốc chống co giật như carbamazepine, phenobarbital , phenytoin đã được chứng minh là làm tăng chuyển hóa Drospirenone, có thể làm giảm hiệu quả tránh thai.
  • Drospirenone dùng đồng thời với isotretinoin có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, đe dọa tính mạng nếu người mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
  • Sử dụng drospirenone cùng với trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali trong máu. Nồng độ kali cao có thể phát triển thành tình trạng tăng kali máu, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận, liệt cơ, nhịp tim không đều và ngừng tim.
  • Diltiazem có thể làm tăng nồng độ drospirenone trong máu ở một số bệnh nhân, có thể làm tăng nguy cơ phát triển tăng kali máu hoặc nồng độ kali trong máu cao, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận, liệt cơ, nhịp tim không đều và ngừng tim.

Lưu ý khi sử dụng

  • Không dùng Drospirenone cho phụ nữ đang trong thời kì kinh nguyệt
  • Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ nếu có tiền sử bị:
    • Nồng độ kali trong máu cao
    • Đau tim, đột quỵ
    • Cục máu đông;
    • Bệnh tiểu đường
    • Trầm cảm; hoặc
    • Bệnh gan hoặc thận.
  • Trong quá trình dùng Drospirenone nếu bệnh nhân mắc những triệu chứng sau cần báo cho bác sĩ ngay:
    • Rối loạn tuyến thượng thận;
    • Bệnh thận;
    • Chảy máu âm đạo bất thường
    • Bệnh gan hoặc ung thư gan
    • Tiền sử ung thư, ung thư tử cung/cổ tử cung, ung thư vú,  hoặc âm đạo.
  • Bệnh nhân có thể bị chảy máu đột ngột , đặc biệt là trong 3 tháng đầu
  • Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hoặc bị tiêu chảy trong vòng 3 đến 4 giờ sau khi dùng drospirenone, cần uống viên thuốc tiếp theo hàng ngày càng sớm càng tốt hoặc trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm uống thuốc thông thường. Sau đó tiếp tục uống 1 viên mỗi ngày theo thứ tự như thường lệ.

Một vài nghiên cứu về Drospirenon

Thuốc tránh thai đường uống chứa drospirenone: kết quả từ một thử nghiệm không so sánh đa trung tâm về hiệu quả, độ an toàn và khả năng dung nạp

Drospirenone-only oral contraceptive: results from a multicenter noncomparative trial of efficacy, safety and tolerability
Drospirenone-only oral contraceptive: results from a multicenter noncomparative trial of efficacy, safety and tolerability

Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả tránh thai của viên thuốc  chứa drospirenone. Nghiên cứu có 713 người tham gia có nguy cơ mang thai, từ 18 đến 45 tuổi được cho dùng drospirenone 4,0 mg mỗi ngày trong 24 ngày, sau đó dùng giả dược trong 4 ngày trong 13 chu kỳ điều trị 28 ngày. Kết quả cho thấy thuốc tránh  thai đường uống chứa drospirenone mang lại hiệu quả tránh thai lâm sàng tương tự như thuốc tránh thai kết hợp estrogen và progestin

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Drospirenone , pubchem. Truy cập ngày 17/09/2023.
  2. Andrea J Rapkin 1, Sharon A Winer (2007), Drospirenone: a novel progestin,pubmed.com. Truy cập ngày 17/09/2023.
  3. David F Archer 1, Hans-Joachim Ahrend (2015), Drospirenone-only oral contraceptive: results from a multicenter noncomparative trial of efficacy, safety and tolerability,pubmed.com. Truy cập ngày 17/09/2023.

Thuốc tránh thai hàng ngày

Rosepire tím

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 28 viên (21 viên có hoạt chất +7 viên giả dược)

Thương hiệu: Exeltis

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Thuốc tránh thai hàng ngày

Maxinelle

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: hộp 1 vỉ 21 viên

Thương hiệu: Urufarma S.A

Xuất xứ: Uruguay

Thuốc tránh thai hàng ngày

Yasmin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 225.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ 21 viên

Thương hiệu: Bayer

Xuất xứ: Đức

Thuốc tránh thai hàng ngày

Rosepire xanh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 170.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 28 viên

Thương hiệu: Laboratorios Leon

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Thuốc tránh thai hàng ngày

Drosperin Recalcine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 139.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 28viên

Thương hiệu: Laboratorios Recalcine

Xuất xứ: Chile