Diosmin

Hiển thị tất cả 21 kết quả

Diosmin

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Diosmin

Tên danh pháp theo IUPAC

5-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)-7-[(2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-[[(2R,3R,4R,5R,6S)-3,4,5-trihydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxymethyl]oxan-2-yl]oxychromen-4-one

Nhóm thuốc

Thuốc làm bền mao mạch

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C05 – Thuốc bảo vệ thành mạch

C05C – Thuốc làm bền mao mạch

C05CA – Bioflavonoids

C05CA03 – Diosmin

Mã UNII

7QM776WJ5N

Mã CAS

520-27-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C28H32O15

Phân tử lượng

608.5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Diosmin là một dẫn xuất disaccharide, bao gồm diosmetin được thay thế bởi một gốc 6-O-(alpha-L-rhamnopyranosyl)-beta-D-glucopyranosyl ở vị trí 7 thông qua liên kết glycosidic.

Cấu trúc phân tử Diosmin
Cấu trúc phân tử Diosmin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 8

Số liên kết hydro nhận: 15

Số liên kết có thể xoay: 7

Diện tích bề mặt tôpô: 234 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 43

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 277 – 278°C

Điểm sôi: 926.8 ± 65.0°C

Tỷ trọng riêng: 1.7 ± 0.1 g/cm3

Phổ hồng ngoại: Đạt cực đại tại 2931cm-1

Độ tan trong nước: 0.019 ± 0.005 mg/L

Hằng số phân ly pKa: 6.10 ± 0.40

Chu kì bán hủy: 26 – 43 giờ

Cảm quan

Diosmin có dạng bột kết tinh màu trắng, rất khó tan trong nước.

Dạng bào chế

Viên nén: 450 mg.

Dạng bào chế của Hesperidin và Diosmin
Dạng bào chế của Hesperidin và Diosmin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Các dạng bào chế của diosmin nên được bảo quản kín trong bao bì gốc của nhà sản xuất, để ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp và hơi ẩm.

Nguồn gốc

Diosmin là một flavone glycoside của diosmetin, được phân lập từ các loại thực vật khác nhau (đặc biệt là vỏ cam quýt), hoặc có nguồn gốc từ hesperidin flavonoid.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cơ chế hoạt động phân tử của diosmin chưa được hiểu rõ, tuy nhiên diosmin là một loại thuốc có hoạt tính hỗ trợ sức khỏe hệ tuần hoàn thông qua các hoạt động khác nhau trên mạch máu.

Theo đó, diosmin hỗ trợ dẫn lưu bạch huyết và cải thiện vi tuần hoàn, đồng thời tăng trương lực và độ đàn hồi của tĩnh mạch. Do đó, diosmin có thể làm giảm hiện tượng ứ máu bên trong các búi trĩ. Hơn nữa, diosmin cũng có thể làm giảm tình trạng sưng phù thông qua làm giảm các yếu tố gây viêm như prostaglandin, thromboxane B2 và các gốc tự do.

Một nghiên cứu đã chứng minh rằng diosmin đường uống có tác dụng lên quá trình chuyển hóa in vitro của noradrenalin do làm giãn tĩnh mạch và điều này có khả năng có lợi cho sức khỏe của mạch máu. Mặt khác, một số nguồn tài liệu chỉ ra rằng diosmin liên kết với thụ thể hydrocarbon aryl, nhưng sự liên quan về mặt lâm sàng với chức năng mạch máu vẫn chưa được biết rõ.

Diosmin còn có hoạt tính chống oxy hóa và quét các gốc oxy tự do, làm giảm mức độ stress oxy hóa thường được phát hiện thông qua tiền chất isoprostane của prostaglandin.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu lâm sàng, hàm lượng trung bình của TNF alpha, VEGF-C, VEGF-A IL-6, FGF2 đã giảm sau khi điều trị bằng diosmin. Đồng thời, sự giảm phù nề và chu vi bàn chân trung bình của những bệnh nhân dùng diosmin trong ba tháng đã được quan sát. Do đó, diosmin đã được chứng minh là có tác dụng tăng cường chuyển hóa glucose ở các bệnh nhân đái tháo đường.

Ứng dụng trong y học

Diosmin được bao gồm trong một nhóm nhỏ các chất được gọi là “Phlebotonic” có thành phần không đồng nhất và bao gồm một phần chiết xuất từ vỏ cam quýt (chẳng hạn như hesperidin) và các hợp chất tổng hợp, được sử dụng để điều trị bệnh suy tĩnh mạch mãn tính hoặc bệnh trĩ.

Theo đó, vào năm 2017, Nhóm Công tác Hoa Kỳ về Bệnh tĩnh mạch mãn tính đã khuyến nghị sử dụng phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế (diosmiplex) cho các triệu chứng của bệnh tĩnh mạch mãn tính và loét tĩnh mạch với “kết quả có lợi mà không có tác dụng phụ nghiêm trọng”, có thể thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp nén.

Điều này cũng đồng tình với hướng dẫn trước đây của Hiệp hội Phẫu thuật Mạch máu Quốc tế Châu Âu. Đồng thời, Hiệp hội Da liễu Đức cũng chỉ định rằng diosmin có thể được sử dụng với các phương pháp điều trị khác cho các triệu chứng của bệnh tĩnh mạch mãn tính.

Ngoài ra, Hiệp hội Bác sĩ Phẫu thuật Đại tràng và Trực tràng Hoa Kỳ đề cập đến “Phlebotonic” như một phương pháp điều trị có thể có đối với các triệu chứng của bệnh trĩ cấp độ I đến độ II. Các hiệp hội chuyên môn về mô bệnh học của Pháp, Ấn Độ, Bồ Đào Nha và Ý cũng đã đưa ra các khuyến nghị tương tự về “Phlebotonic” cho bệnh trĩ.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, diosmin được hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa, tuy nhiên vì thuốc ít tan trong nước nên sinh khả dụng khác nhau giữa các cá thể. Trong một nghiên cứu sử dụng sắc ký lỏng với phương pháp khối phổ song song (LC-MS / MS) ở người bình thường, sau khi uống liều duy nhất 900mg, Cmax là 4,2 ± 3,8 ng/mL-1, Tmax là 18,7 ± 9,9 giờ và AUC0 ~ 96 là 185,4 ± 166,2 ng/mL-1.

Trong khi đó, một nghiên cứu dược động học khác trên 5 người lớn cho thấy Cmax là 417 ± 94,1 ng/dL.

Phân bố

Diosmin liên kết với albumin huyết thanh và nghiên cứu dược động học trên 5 người lớn cho thấy thể tích phân bố của thuốc là 62,1 ± 7,9 L.

Chuyển hóa

Tương tự như các flavonoid khác, các sản phẩm chuyển hóa của diosmin bao gồm các axit alkyl-phenolic khác nhau.

Thải trừ

Dữ liệu dược động học cho thấy không có sự đào thải qua nước tiểu đối với diosmin và aglycone diosmetin của nó. Trong khi đó, các chất chuyển hóa nhỏ được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng liên hợp axit glucuronic.

Thời gian bán thải trung bình của diosmin từ 26 đến 43 giờ. Tuy nhiên, một nghiên cứu sử dụng sắc ký lỏng với phương pháp khối phổ song song (LC-MS / MS) đối với liều diosmin 900mg duy nhất đã chứng minh thời gian bán hủy là 60,2 ± 85,7 giờ ở những người khỏe mạnh.

Độc tính ở người

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo đối với diosmin. Tuy nhiên, sử dụng liều cao có thể dẫn đến các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như buồn nôn, khó tiêu, nôn mửa và tiêu chảy.

Tính an toàn

Các nghiên cứu về tính hiệu quả và an toàn của diosmin trên các bệnh nhân ung thư, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú còn hạn chế. Do đó chỉ sử dụng thuốc sau khi đã cân nhắc giữa các yếu tố lợi ích và nguy cơ.

Tương tác với thuốc khác

Dữ liệu về tương tác giữa diosmin với các thuốc khác còn hạn chế, nhưng dường như diosmin không tương tác với bất kỳ loại thuốc nào. Tuy nhiên, sự chuyển hóa của metronidazol có thể giảm khi sử dụng đồng thời với diosmin.

Lưu ý khi sử dụng Diosmin

Bệnh nhân bị suy tĩnh mạch mạn tính hoặc có các biến chứng nên được bác sĩ chẩn đoán và theo dõi chặt chẽ.

Việc uống diosmin không làm ảnh hưởng đến việc điều trị đặc trị khác tại hậu môn.

Việc điều trị bằng disomin là ngắn hạn, do đó nếu các triệu chứng không giảm nhanh chóng, cần khám trực tràng và xem xét lại việc điều trị.

Một vài nghiên cứu của Diosmin trong Y học

Ý thức chung của việc sử dụng diosmin trong điều trị kết hợp bệnh trĩ

Flavonoid là thuốc thảo dược và được sử dụng rộng rãi cho các bệnh tĩnh mạch mãn tính và bệnh trĩ. Flavonoid diosmin ở cả dạng vi lượng và không vi lượng là một phần của các loại thuốc khác nhau. Theo dữ liệu tài liệu, flavonoid có thể làm giảm ứ đọng tĩnh mạch, ngăn chặn tình trạng viêm tại chỗ, cải thiện trương lực tĩnh mạch và dòng chảy bạch huyết.

Common sense of diosmin administration in combined treatment of hemorrhoids
Common sense of diosmin administration in combined treatment of hemorrhoids

Cần lưu ý rằng các mô hình sinh học của các thử nghiệm in vivo có một số hạn chế nhất định trong khi dữ liệu hiện có của các nghiên cứu khác nhau lại trái ngược nhau. Tuy nhiên, flavonoid được khuyên dùng cho bệnh trĩ dựa trên phân tích tổng hợp của 14 thử nghiệm so sánh flavonoid (diosmin, phân đoạn flavonoid tinh khiết vi lượng và rutosides) với giả dược ở 1514 bệnh nhân bị trĩ và Cochrane đánh giá 24 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (2.334 người tham gia).

Những loại thuốc này nên được sử dụng như một phần của liệu pháp phức tạp. Đồng thời, không có bằng chứng thuyết phục để chỉ ưu tiên một trong những loại thuốc này. Cũng không có dữ liệu nào xác nhận lợi ích của liều lượng hàng ngày 3000mg flavonoid dạng vi lượng mỗi ngày so với 1800mg diosmin tinh khiết mỗi ngày để điều trị bệnh trĩ cấp tính.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Bashankaev, B. N., Wexner, S. D., & Arkharov, A. V. (2018). Zdravyĭ smysl primeneniia diosmina v kombinirovannom lechenii gemorroia [Common sense of diosmin administration in combined treatment of hemorrhoids]. Khirurgiia, (8. Vyp. 2), 83–89. https://doi.org/10.17116/hirurgia201808283
  2. 2. Drugbank, Diosmin, truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  3. 3. Pubchem, Diosmin, truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  4. 4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Venosten

Được xếp hạng 5.00 5 sao
425.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Ý

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Henex 500 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Bye Tree

Được xếp hạng 4.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Diosmin 500 Stella

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 Vỉ x 10 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Trio CPC1

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Maxxdaf

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

BiviVen

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Diosfort 600mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Dacolfort

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

DilodinDHG

Được xếp hạng 5.00 5 sao
99.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Daflon 1000mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
315.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Xuất xứ: Pháp

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Agiosmin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén dài bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Nano Trĩ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
690.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Hettri

Được xếp hạng 5.00 5 sao
245.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Phlebodia 600mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
265.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Pháp

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Daflavon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Dismin 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 02 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Hasanflon 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
115.000 đ
Dạng bào chế: VD-30842-18 Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Venokern 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
240.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

SaViDimin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
131.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Daflon 500 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
280.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Pháp