Diazepam
Diazepam là hoạt chất thuộc nhóm thuốc an thần, giải lo âu. Để tìm hiểu rõ hơn về tất cả thông tin liên quan đến hoạt chất này mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Nhà thuốc Ngọc Anh.
Diazepam là hoạt chất gì?
Diazepam là một hoạt chất thuộc nhóm Bezodiazepam có tác dụng an thần, giải lo hôi miên và chống co giật âu. Hiện nay, Diazepam được FDA chấp thuận để điều trị rối loạn lo âu, giảm các triệu chứng lo âu trong thời gian ngắn, chứng co cứng liên quan đến rối loạn thần kinh vận động trên, điều trị hỗ trợ cho chứng co thắt cơ, giảm lo âu trước phẫu thuật, quản lý một số bệnh nhân động kinh và hỗ trợ trong cơn co giật tái phát nghiêm trọng.
Diazepam là một trong những thuốc thiết yếu thuộc danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế giới.
Tên chung quốc tế | Diazepam |
Tên IUPAC | 7-clo-1-metyl-5-phenyl-3 H -1,4-benzodiazepin-2-one |
Mã ATC | N05B A01 |
Dạng thuốc và hàm lượng | – Viên nén, viên nang: có hàm lượng 2 mg, 5 mg, 10 mg
– Dạng thuốc tiêm: 10 mg/2 ml, 50 mg/10 ml – Dung dịch uống 5 mg/5 ml. |
Biệt dược gốc | Valium |
Các biệt dược khác | Seduxen, Mekoluxen, Diazepam 10mg/2ml… |
Tính chất vật lý, hóa học của Diazepam
Diazepam là một dạng bột kết tinh từ trắng đến vàng. Thực tế không mùi.ban đầu cảm thấy không có vi, sau có thấy vị đắng đọng lại.
Nhiệt độ nóng chảy: 132.0°C.
Độ hòa tan: Một gam diazepam hòa tan trong khoảng 350 mL nước , trong khoảng 15 mL etanol 95%, hoặc trong khoảng 2 mL cloroform.
Trọng lượng phân tử: 284,74.
Công thức phân tử: C16H13ClN2O.
Cấu trúc 2D:
Cấu trúc 2D
Cơ chế tác dụng của hoạt chất Diazepam
Diazepam tăng cường các hoạt động ức chế của axit gamma-aminobutyric (GABA) bằng cách liên kết với thụ thể GABA , nằm trong hệ limbic và vùng dưới đồi. Điều này làm tăng tần số mở kênh clorua , cho phép dòng chảy của các ion clorua vào tế bào thần kinh và cuối cùng dẫn đến siêu phân cực màng và giảm khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh.
Điều hòa tác dụng an thần, gây quên và chống co giật của diazepam là nhờ vào liên kết thụ thể trong vỏ não, đồi thị và tiểu não.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, diazepam được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa vì> 90% diazepam được hấp thu. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương của nó là 1 – 1,5 giờ.
Khả năng hấp thu bị chậm lại và giảm khi dùng cùng với một bữa ăn có chất béo vừa phải. Cũng có sự gia tăng thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh khi dùng cùng bữa ăn có chất béo là khoảng 2,5 giờ trong khi không có thức ăn là 1,25 giờ. Điều này dẫn đến giảm Cmax trung bình 20% cùng với giảm 27% AUC (từ 15% đến 50%) khi dùng chung với thức ăn.
Phân bố
Theo nghiên cứu trên nam giới trẻ khỏe mạnh, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,8 – 1,0 L/kg. Nó gắn với protein huyết tương khoảng 98-99%.
Chuyển hóa
Các chất chuyển hóa có hoạt tính của Diazepam là N-desmethyldiazepam và temazepam.
Thải trừ
Diazepam và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid của chúng.
Độ thanh thải của diazepam là 20 đến 30 mL / phút ở người trẻ.
Chỉ định của Diazepam
Diazepam được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị triệu chứng của lo lắng ở mức độ nhẹ đến trung bình trong các điều kiện bị chi phối bởi căng thẳng, kích thích, kích động, sợ hãi hoặc hung hăng.
- Điều trị triệu chứng của kích động cấp tính, run và cơn mê sảng cấp tính sắp xảy ra trong hội chứng cai rượu cấp tính.
- Tiền mê trước phẫu thuật lớn hoặc nhỏ; an thần trong nội soi và khi phẫu thuật dùng gây tê; phối hợp với pethidin khi không có thuốc tê, thuốc tiền mê để nắn gãy xương cấp cứu.
- Thuốc xịt mũi diazepam được chỉ định cho bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên để điều trị các đợt co giật thường xuyên, không liên tục, khác với kiểu co giật thông thường của bệnh nhân.
- Hỗ trợ giảm co thắt cơ xương do phản xạ co thắt đối với các bệnh lý tại chỗ, chẳng hạn như viêm cơ và khớp hoặc thứ phát sau chấn thương; co cứng do rối loạn thần kinh vận động trên.
Liều dùng
Liều dùng diazepam được khuyến cáo như sau:
Trong tiền mê: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 5 – 10 mg trước khi phẫu
thuật 2 giờ.
An thần, giải lo âu, điều trị co giật: người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 2-10mg chia làm 2-4 lần.
Điều trị cai ethanol cấp tính: Liều khởi đầu nên là 10 mg IM hoặc IV. Nếu cần, liều theo dõi từ 5 đến 10 mg được cho phép từ 3 đến 4 giờ sau đó. Nếu sử dụng viên uống, liều lượng là 10 mg cứ 6 đến 8 giờ một lần trong vòng 24 giờ đầu tiên, sau đó 5 mg mỗi 6 đến 8 giờ sau đó nếu cần.
Giãn cơ xương: 2 đến 10 mg, dùng 3 đến 4 lần mỗi ngày.
Chống chỉ định của Diazepam
Không sử dụng Diazepam cho các trường hợp dưới đây:
- Người mãn cảm với diazepam.
- Bệnh nhân suy hô hấp nặng, nhược cơ, hội chứng ngưng thở khi ngủ và suy gan nặng, tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính.
Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi bệnh nhân sử dụng Diazepam gồm có:
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Các tác dụng phụ nghiêm trọng của diazepam bao gồm: Suy hô hấp, suy tim mạch, nhịp tim đập chậm, huyết áp thấp, ngất, triệu chứng cai nghiên, lạm dụng thuốc, kích thích thần kinh trung ương nghịch lý.
Các tác dụng phụ thường gặp:
- An thần, mệt mỏi, đau đầu, cáu gắt, hoang mang
- Buồn nôn, nôn, táo bón.
- Phát ban
- Kinh nguyệt không đều
- Thay đổi ham muốn tình dục, bí tiểu.
- Mệt mỏi
- Chứng hay quên Anterograde
- Đau vùng tiêm khi tiêm bắp.
Tương tác thuốc
Có thể xảy ra tương tác khi sử dụng Diazepam cùng với các thuốc dưới đây:
- Opioid: có thể dẫn đến ức chế hô hấp, an thần sâu, hôn mê và tử vong.
- Cetirizine, alprazolam, diphenhydramine, zolpidem: có thể làm tăng các tác dụng phụ như chóng mặt, buồn ngủ và khó tập trung.
- Esomeprazole: có thể làm tăng nồng độ trong máu và tác dụng của diazepam.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trong khi sử dụng Diazepam cho những bệnh nhân suy gan,, suy thận, viêm phổi mạn, suy hô hấp, xơ cứng động mạch, tổn thương não hoặc ngừng thở lúc ngủ. Nếu không có chỉ định của bác sĩ tuyệt đối không sử dụng cho đối tượng này.
Nên thận trọng khi kê đơn diazepam cho người lớn tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có xu hướng suy giảm chức năng thận và khả năng thanh thải; do đó, dân số này có nguy cơ tăng tích lũy diazepam và các chất chuyển hóa chính của nó.
Phải theo dõi tình trạng hô hấp và tim mạch, huyết áp, nhịp tim và các triệu chứng lo lắng ở bệnh nhân dùng diazepam.
Khi sử dụng lâu dài, theo dõi men gan, các dấu hiệu ngộ độc propylene glycol, bao gồm creatinine huyết thanh, lactate huyết thanh và khoảng cách thẩm thấu.
Lưu ý cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Diazepam được FDA xếp loại D, có nghĩa là có bằng chứng xác thực về nguy cơ đối với thai nhi. Diazepam và các thuốc benzodiazepin khác trong thai kỳ có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, sinh non, nhẹ cân và các bất thường về phát triển thần kinh khác nên không dùng cho phụ nữ mang thai.
Diazepam và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ, nên nếu mẹ phải sử dụng diazepam nên ngừng cho trẻ bú.
Lưu ý cho người lái xe, vận hành máy móc
Diazepam sẽ gây buồn ngủ, giảm khả năng tập trung nên không sử dụng chô người lái xe vận hành máy móc.
Xử trí khi quá liều, quên liều
Quên liều
Bổ sung liều mới ngay khi nhớ ra nếu nó cách xa thời gian uống liều tiếp theo. Nếu gần với thời gian uống liều tiếp theo có thể bỏ qua.
Khi sử dụng đường tiêm được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít xảy ra quên liều.
Quá liều
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều Diazepam biểu hiện như suy nhược thần kinh trung ương và rất hiếm khi gây tử vong. Trong những trường hợp nhẹ có biểu hiện thờ ơ, buồn ngủ và lú lẫn Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, các triệu chứng biểu hiện như mất điều hòa, giảm phản xạ, giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, suy hô hấp, hôn mê và tử vong.
Xử trí: Bảo vệ đường thở, hồi sức, sử dụng Flumazenil. Flumazenil hoạt động thông qua đối kháng cạnh tranh tại thụ thể benzodiazepine và có thể nhanh chóng đảo ngược tình trạng hôn mê. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân dung nạp benzodiazepine, việc sử dụng flumazenil có thể gây ra các triệu chứng cai cấp tính, mất ổn định tự trị và co giật.
Tài liệu tham khảo
1. Dược thư Quốc gia (2017).
2. Jaberpreet S. Dhaliwal (2021), Diazepam, ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 01/03/2022.
3. Thư viện Y học Quốc gia, Diazepam, pubchem.ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 01/03/2022.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thụy Sỹ
Xuất xứ: Hungary
Xuất xứ: Hungary