Hiển thị tất cả 7 kết quả

Desogestrel

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Desogestrel

Tên danh pháp theo IUPAC

(8S,9S,10R,13S,14S,17R)-13-ethyl-17-ethynyl-11-methylidene-1,2,3,6,7,8,9,10,12,14,15,16-dodecahydrocyclopenta[a]phenanthren-17-ol

Nhóm thuốc

Desogestrel là gì? Thuốc tránh thai nội tiết dùng toàn thân

Mã ATC

G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục

G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục

G03A – Thuốc tránh thai nội tiết dùng toàn thân

G03AC – Progestogen

G03AC09 – Desogestrel

Mã UNII

81K9V7M3A3

Mã CAS

54024-22-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C22H30O

Phân tử lượng

310.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Desogestrel là một steroid 17beta-hydroxy và là hợp chất acetylenic, là một dẫn xuất của testosterone, một estrane tổng hợp steroid. Desogestrel lần đầu tiên được tạo ra từ một nghiên cứu cho thấy nhóm thế 11-beta và 11-alkylidene trong nortestosterone có thể tăng cường hoạt động sinh học.

Mô hình bóng và que

Mô hình quả bóng và que của phân tử desogestrel
Mô hình quả bóng và que của phân tử desogestrel

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 1

Số liên kết có thể xoay: 2

Diện tích bề mặt cực tôpô: 20,2

Số lượng nguyên tử nặng: 23

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 6

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Desogestrel tồn tại dưới dạng dạng chất rắn dưới dạng tinh thể.
  • Điểm sôi 428ºC
  • Điểm nóng chảy 109-110ºC
  • Ít tan trong etanol và etyl axetat, n-hexan.

Dạng bào chế

Desogestrel hiện nay được bào chế dược dạng thuốc chỉ chứa hoạt chất Desogestrel 75 μg/viên hay 150 μg Desogestrel kết hợp với 20 / 30 μg ethinylestradiol trong viên uống.

Viên nén: thuốc Desogestrel 0.15 mg ethinylestradiol 0,03 mg,..

Viên nén bao phim

Dạng bào chế Desogestrel
Dạng bào chế Desogestrel

Nguồn gốc

  • Vào năm 1972, Desogestrel được tổng hợp bởi Organon International ở Hà Lan và năm 1975 Desogestrel được mô tả lần đầu tiên trong tài liệu. Desogestrel được phát triển từ norethisterone bằng cách thay thế C11. Vào năm 1981,Desogestrel đã được sử dụng trong y tế. Desogestrel được giới thiệu và được sử dụng rộng rãi vào năm 1981 ở châu Âu, nhưng phải đến năm 1992 Desogestrel mới được giới thiệu ở Hoa Kỳ.

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Desogestrel có hoạt tính androgen rất yếu, hoạt tính progestogen, không có hoạt tính nội tiết tố khác, hoạt tính glucocorticoid rất yếu. Desogestrel là một progestogen mới, mạnh với đặc tính androgen rất thấp.
  • Desogestrel có tác dụng giảm kích thích nang trứng, tăng độ nhớt của dịch âm đạo; điều chỉnh hormone tạo hoàng thể, tăng tích tụ chất béo, tăng hoạt động lipase, tăng tiết và đề kháng insulin. Desogestrel có tác dụng chính thông qua cơ chế ức chế sự rụng trứng trong 97% chu kỳ. Tác dụng của Desogestrel đem lại hiệu quả hơn so với các loại thuốc chỉ chứa progestogen khác. Desogestrel xâm nhập thụ động vào tế bào và hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể progesterone có chọn lọc đồng thời tạo ra hoạt tính androgen thấp. Sự liên kết của Desogestrel tạo ra những sửa đổi trong quá trình tổng hợp mRNA do đó Desogestrel thay đổi nội mạc tử cung làm giảm khả năng làm tổ của tinh trùng, ức chế rụng trứng,làm tăng khó khăn trong việc xâm nhập tinh trùng vào tử cung, thay đổi chất nhầy cổ tử cung. Các nghiên cứu cũng chứng minh rằng Desogestrel liên kết với thụ thể,đồng thời chất chuyển hóa của nó có hoạt tính sinh học của desogestrel. Khi được sử dụng như một biện pháp tránh thai, Desogestrel là một hợp chất chống rụng trứng mạnh, ngay cả ở liều thấp. Desogestrel thường ít gây tác dụng phụ và biến chứng, tương tự như các progestogen khác. Nó có thể có vai trò như một chất kháng androgen ở những phụ nữ có triệu chứng tăng androgen

Dược động học

Hấp thu

Desogestrel co sinh khả dụng đường uống từ 40-100%. Desogestrel sau khi uống được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1.5 giờ với Cmax = 2 ng/ml với AUC = 3000 ng.h/ml

Chuyển hóa

Desogestrel được chuyển hóa nhanh chóng qua quá trình chuyển hóa lần đầu qua gan và ở niêm mạc ruột để tạo thành chất chuyển hóa chính là etonogestrel ( chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học). Sau đó etonogestrel được chuyển hóa thông qua quá trình chuyển hóa steroid. Ngoài ra các chất chuyển hóa khác được tìm thấy bao gồm 3beta-OH-desogestrel, 3alpha-OH-desogestrel, 3alpha-OH-5alpha-H-desogestrel.

Phân bố

95,5-99% Desogestrel liên kết với protein huyết thanh, chủ yếu là với albumin ( 40-70% liên kết với globulin liên kết với hormone sinh dục) Desogestrel có thể tích phân bố biểu kiến là 1,5 L/kg.

Thải trừ

Desogestrel được bài tiết với tốc độ thanh thải khoảng 2 ml/phút/kg với thời gian bán thải là 30 giờ.

Ứng dụng trong y học

Desogestrel được dùng trong:

  • Kết hợp với ethinylestradiol để ngừa thai, ức chế rụng trứng ở phụ nữ
  • Ngoài ra Desogestrel còn được sử dụng kết hợp với estrogen như liệu pháp hormone mãn kinh, điều trị lạc nội mạc tử cung

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp của desogestrel bao gồm: nhức đầu,tăng cân, rậm lông, mụn trứng cá, buồn nôn, kinh nguyệt không đều, đau vú và thay đổi tâm trạng, vô kinh. Ngoài ra các tác dụng phụ khác đã được báo cáo như nhiễm trùng âm đạo, phát ban, nổi mày đay, thay đổi về tổng lượng LDL và HDL cholesterol, nôn mửa,mệt mỏi, đau bụng kinh, u nang buồng trứng, rụng tóc, tình trạng phù mạch trầm trọng hơn, ban đỏ, huyết khối tĩnh mạch, khối u phụ thuộc hormone, huyết khối động mạch

Độc tính ở người

Chưa có báo cáo về tác dụng có hại nghiêm trọng do dùng quá liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong trường hợp này là gây buồn nôn, chảy máu âm đạo nhẹ, nôn mửa, chảy máu âm đạo nhẹ. Liều desogestrel an toàn là 750 μg/ngày. Không có thuốc giải độc khi dùng quá liều desogestrel

Tương tác với thuốc khác

  • Các chất gây cảm ứng men gan có thể làm tăng chuyển hóa của desogestrel do đó có thể làm mất hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống
  • Thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ desogestrel
  • Desogestrel có thể cản trở quá trình chuyển hóa dẫn đến tăng nồng độ ciclosporine
  • Desogestrel có thể gây giảm nồng độ trong máu và tác dụng của lamotrigine
  • Desogestrel có thể làm tăng nồng độ budesonide trong máu làm tăng nguy cơ và/hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ như thay đổi tâm trạng, da mỏng, kinh nguyệt không đều, vết rạn da, mụn trứng cá, sưng tấy,huyết áp cao, đường huyết cao, tăng cân, yếu cơ,dễ bầm tím, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, xương mất mật độ, phân bố mỡ cơ thể bất thường, trầm cảm, rối loạn điện giải.
  • Nước ép bưởi có thể làm tăng nồng độ desogestrel.
  • Desogestrel có thể làm tăng nồng độ metoprolol

Chống chỉ định

  • Huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi
  • Vàng da
  • Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân
  • Bệnh gan nặng
  • Ung thư nhạy cảm với nội tiết tố
  • Phụ nữ có thai,

Lưu ý khi sử dụng

  • Không dùng Desogestre cho bệnh nhân đang mang thai hoặc mới sinh con.
  • Desogestrel có thể làm tăng nguy cơ đông máu, đột quỵ hoặc đau tim vì vậy bệnh nhân có triệu chứng hay nguy cơ mắc các bệnh này nên thnaj trọng
  • Nên uống Desogestrel vào ngày đầu tiên của kỳ kinh
  • Trong quá trình dùng Desogestrel nếu bệnh nhân bị chảy máu đột ngột thì nên báo cho bác sĩ ngay.

Một vài nghiên cứu của Desogestrel trong Y học

Thử nghiệm lâm sàng thuốc tránh thai đường uống có chứa desogestrel và ethinyl estradiol

Clinical trial of an oral contraceptive containing desogestrel and ethinyl estradiol
Clinical trial of an oral contraceptive containing desogestrel and ethinyl estradiol

Nghiên cứu tiến hành bao gồm 1.159 phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống có chứa desogestrel và ethinyl estradiol trong tổng số 15.222 chu kỳ được quan sát cho thấy thuốc tránh thai đường uống chứa 150 microgram desogestrel kết hợp với 30 microgram ethinyl estradiol có hiệu quả cao. Kết quả của nghiên cứu cho thấy Desogestrel ở liều dùng để tránh thai đường uống là một progestogen mạnh và không có bất kỳ hoạt tính androgen nào. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra trong quá trình dùng Desogestrel.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Desogestrel, pubchem. Truy cập ngày 28/09/2023.
  2. M J Weijers (1982) Clinical trial of an oral contraceptive containing desogestrel and ethinyl estradiol ,pubmed.com. Truy cập ngày 28/09/2023.

Thuốc tránh thai hàng ngày

Novynette

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 90.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Thương hiệu: Gedeon Richter Plc

Xuất xứ: Hungary

Thuốc tránh thai hàng ngày

Mercilon MSD

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 85.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Thương hiệu: Công ty PT Merck Sharp Dohme Pharma

Xuất xứ: Pháp

Thuốc tránh thai hàng ngày

Estraceptin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 130.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 28 viên

Thuốc tránh thai hàng ngày

Mercifort

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 60.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Thương hiệu: Laboratorios Liconsa S.A

Xuất xứ: Thái Lan

Thuốc tránh thai hàng ngày

Embevin 28

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 28 viên

Thương hiệu: O.P.V. (Overseas) Ltd.

Xuất xứ: Santiago Chile

Thuốc tránh thai hàng ngày

Marvelon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 85.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Thương hiệu: Bayer

Xuất xứ: Hà Lan

Thuốc tránh thai hàng ngày

Regulon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 80.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Thương hiệu: Gedeon Richter Plc

Xuất xứ: Hungary