Clobetasol
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(8S,9R,10S,11S,13S,14S,16S,17R)-17-(2-chloroacetyl)-9-fluoro-11,17-dihydroxy-10,13,16-trimethyl-6,7,8,11,12,14,15,16-octahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
Nhóm thuốc
Clobetasol là thuốc gì? Corticosteroid
Mã ATC
D – Da liễu
D07 – Corticosteroid, chế phẩm dùng cho da liễu
D07A – Corticosteroid, đơn chất
D07AD – Corticosteroid, rất mạnh (nhóm iv)
D07AD01 – Clobetasol
Mã UNII
ADN79D536H
Mã CAS
25122-41-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C22H28ClFO4
Phân tử lượng
410.9 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Clobetasol là một 3-oxo-Delta(1),Delta(4)-steroid là 16beta-methylpregna-1,4-diene-3,20-dione chứa các nhóm hydroxy ở vị trí 11beta và 17alpha, flo ở vị trí 9, và một nhóm thế clo ở vị trí 21. Nó có chứa este 17alpha-propionate, là một steroid 11beta-hydroxy, một steroid 17alpha-hydroxy, một steroid 20-oxo, một glucocorticoid, một steroid fluor hóa, một steroid 3-oxo-Delta(1), Delta(4), một steroid clo hóa và một chất bậc ba xeton alpha-hydroxy.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 74,6
Số lượng nguyên tử nặng: 28
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 8
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Clobetasol tồn tại dạng chất rắn, bột tinh thể màu trắng đến màu kem
- Điểm nóng chảy: 195,5 – 197°C
Dạng bào chế
Kem: thuốc clobetasol propionate 0,05%,..
Gel
Mỡ
Nhũ tương
Nguồn gốc
Năm 1968, Clobetasol được cấp bằng sáng chế và đến năm 1978 Clobetasol được đưa vào sử dụng trong y tế. Clobetasol được kê đơn phổ biến thứ 171 ở Hoa Kỳ vào năm 2020
Dược lý và cơ chế hoạt động
Clobetasol ức chế bài tiết adrenocorticoid hormone, có ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbohydrate và có hoạt tính chống viêm rõ rệt. Clobetasol thay đổi phản ứng của mô liên kết với chấn thương, duy trì huyết áp động mạch, đóng vai trò trong chuyển hóa chất béo và protein, giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương, số lượng tế bào lympho lưu thông. Clobetasol có đặc tính chống ngứa, co mạch, viêm. Clobetasol hoạt động bằng cách tạo ra các lipocortin ức chế phospholipase A2, các protein này ức chế sự giải phóng tiền chất axit arachidonic, kiểm soát quá trình sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm mạnh như leukotrienes, prostaglandin. Axit arachidonic được giải phóng khỏi phospholipid màng bởi phospholipase A2. Clobetasol propionate có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và kháng khuẩn, ảnh hưởng đến sự phát triển, biệt hóa và chức năng của các tế bào khác nhau và ức chế sản xuất cytokine. Trong bệnh vẩy nến, nó đã được chứng minh là hiệu quả hơn đáng kể so với steroid loại II và hiệu quả hơn so với loại steroid loại I. Trong các bệnh chàm có đáp ứng với steroid nhiều hơn, hiệu quả vượt trội của clobetasol cũng rõ ràng nhưng ít nổi bật hơn. Việc dùng Clobetasol khả thi và giảm thiểu các tác dụng phụ tiềm ẩn của steroid.
Dược động học
Clobetasol thuốc sau khi bôi tại chỗ trên vùng da bình thường, chỉ một lượng nhỏ thuốc đến được lớp hạ bì và sau đó đi vào hệ tuần hoàn. Khi vượt quá liều thông thường hoặc khi da bị viêm hoặc bị bệnh sự hấp thu toàn thân có thể tăng lên. Clobetasol liều 30 g đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 0,63 ng/mL sau 8 giờ. Sự thâm nhập qua da của clobetasol khác nhau giữa các bệnh nhân
Ứng dụng trong y học
- Clobetasol được sử dụng để điều trị các chứng rối loạn da khác nhau bao gồm bệnh vẩy nến và bệnh lichen sclerosus, bệnh mụn rộp môi ,chàm
- Clobetasol còn được dùng trong điều trị một số bệnh tự miễn dịch bao gồm bệnh nấm mycosis, lichen planus, rụng tóc từng vùng
- Trong thẩm mỹ, Clobetasol được sử dụng để làm trắng da
Tác dụng phụ
một số tác dụng phụ có thể gặp của Clobetasol bao gồm: sưng phồng da, phát ban, xuất hiện dạng mụn mủ dưới da như bệnh vẩy nến.
Tính an toàn
- Clobetasol chưa được nghiên cứu cho phụ nữ trong thời gian cho con bú. Việc bôi Clobetasol tại chỗ trong thời gian ngắn khó có thể gây nguy hiểm cho trẻ bú sữa mẹ qua sữa mẹ. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng Clobetasol cho phụ nữ trong thời gian cho con bú, tránh dùng clobetasol trên núm vú.
- Dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của Clobetasol cho phụ nữ có thai còn hạn chế vì vậy chỉ dùng Clobetasol khi lợi ích vượt trội rủi ro và trong thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có thể.
Độc tính ở người
Việc dùng Clobetasol quá liều tại chỗ có thể gây tác dụng phụ toàn thân.
Tương tác với thuốc khác
Dùng đồng thời Clobetasol với thuốc ức chế CYP3A4 có thể gây ức chế chuyển hóa Clobetasol và tăng khả năng phơi nhiễm toàn thân.
Lưu ý khi sử dụng
- Chỉ dùng Clobetasol theo đường bôi ngoài da
- Không dùng Clobetasol lên vùng da bị chảy máu, dịch có vết thương hở
- Khi dùng Clobetasol ở 1 số bệnh nhân có thể bị tăng corticoid và ức chế trục dưới đồi tuyến yên tuyến thượng thận
- Tránh dùng Clobetasol cho trẻ < 12 tuổi tại chỗ kéo dài
- Tránh để Clobetasol tiếp xúc với mắt hay miệng
- Không nên dùng Clobetasol cho vùng da dễ bị teo
- Nếu dùng Clobetasol cho vùng da mặt nên hạn chế chỉ nên bôi thuốc trong vài ngày.
- Thuốc này chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn (2 tuần hoặc tối đa 4 tuần đối với bệnh vẩy nến da đầu)
- Nếu bệnh nhân dùng Clobetasol để điều trị bệnh vẩy nến mảng bám, thì nên ngừng sử dụng thuốc khi các triệu chứng trên da đã được kiểm soát.
- Không ngưng dùng Clobetasol đột ngột mà phải giảm số lần dùng từ từ rồi mới ngưng hẳn
- Không bôi Clobetasol lên một vùng da rộng
- Khi bệnh nhân bị nhiễm trùng lan rộng thì cần ngừng dùng Clobetasol và dùng kháng sinh thích hợp
Một vài nghiên cứu của Clobetasol trong Y học
Nghiên cứu 1
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của thuốc xịt clobetasol propionate trong điều trị bệnh vẩy nến thể mảng
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của thuốc xịt clobetasol propionate 0,05% trong điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng. Nghiên cứu này được thực hiện như một nghiên cứu so sánh đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát bằng phương tiện, nhóm song song, ở những đối tượng mắc bệnh vẩy nến mảng bám. 60 bệnh nhân đã được chọn ngẫu nhiên để nhận thuốc xịt clobetasol propionate 0,05% hoặc thuốc xịt giả dược hai lần mỗi ngày trong 4 tuần, trong 4 tuần. Tỷ lệ thành công tổng thể nghiêng về clobetasol propionate. Việc điều trị thêm 2 tuần từ tuần 2 đến tuần 4 đã tăng số lượng đối tượng khỏi bệnh từ 2% lên 25%; thành công của điều trị vẫn nghiêng về clobetasol. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào liên quan đến điều trị xảy ra trong quá trình nghiên cứu. Không có báo cáo về ức chế trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, giãn mao mạch, teo da, viêm nang lông. Từ đó cho thấy thuốc xịt clobetasol propionate 0,05% dùng hai lần mỗi ngày trong 4 tuần có hiệu quả và an toàn trong việc giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh vảy, ban đỏ, tăng mảng bám.
Nghiên cứu 2
Kem dưỡng da clobetasol propionate trong điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng
Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả, độ an toàn và khả năng chấp nhận về mặt thẩm mỹ của kem dưỡng da clobetasol propionate so với chất dẫn của nó và với kem clobetasol propionate trong điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng. Tổng cộng có 222 bệnh nhân được điều trị. Sau 4 tuần điều trị, kem dưỡng clobetasol propionate có hiệu quả hơn kem dưỡng da và có hiệu quả tương đương với kem clobetasol propionate. Khả năng chấp nhận về mặt thẩm mỹ của kem dưỡng da clobetasol propionate tốt hơn đáng kể so với kem clobetasol propionate. Từ đó cho thấy kem dưỡng da clobetasol propionate hiệu quả, an toàn khi sử dụng
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Clobetasol , pubchem. Truy cập ngày 03/10/2023.
- Scott D Clark, Ronald C Savin, Leonard J Swinyer, Charles F Safley, Robert T Brodell, Karen Yu (2006) Evaluation of the efficacy and safety of clobetasol propionate spray in the treatment of plaque-type psoriasis ,pubmed.com. Truy cập ngày 03/10/2023.
- Henrik Pres, Nicola Tsankov, Michel Poncet, Stéphanie Arsonnaud (2004) Clobetasol propionate lotion in the treatment of moderate to severe plaque-type psoriasis, pubmed.com. Truy cập ngày 03/10/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Indonesia
Xuất xứ: VIệt Nam
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Anh