Hiển thị tất cả 6 kết quả

Cilnidipine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cilnidipine

Tên danh pháp theo IUPAC

3-O-(2-methoxyethyl) 5-O-[(E)-3-phenylprop-2-enyl] 2,6-dimethyl-4-(3-nitrophenyl)-1,4-dihydropyridine-3,5-dicarboxylate

Cilnidipine thuộc nhóm nào?

Cilnidipine là thuốc gì? Thuốc chẹn kênh canxi chọn lọc có tác dụng chủ yếu trên mạch máu

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C08 – Thuốc chẹn kênh canxi

C08C – Thuốc chẹn kênh canxi chọn lọc có tác dụng chủ yếu trên mạch máu

C08CA – Dẫn xuất dihydropyridin

C08CA14 – Cilnidipin

Mã UNII

S85436ZG85

Mã CAS

132203-70-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C27H28N2O7

Phân tử lượng

492.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Cilnidipine là một axit 1,4-dihydropyridine-3,5-dicarboxylic được diester hóa

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 11

Diện tích bề mặt cực tôpô: 120

Số lượng nguyên tử nặng: 36

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

Cilnidipine tồn tại dưới dạng chất rắn, có nhiệt độ sôi 653ºC, nhiệt độ nóng chảy 110ºC

Dạng bào chế

Viên nén bao phim: thuốc Cilnidipine 10mg,…

Dạng bào chế Cilnidipine
Dạng bào chế Cilnidipine

Nguồn gốc

Cilnidipine được tạo thành do sự hợp tác của Ajinomoto với Công ty Dược phẩm Fuji Viscera và được đưa vào sử dụng trong y tế làm thuốc chống tăng huyết áp vào năm 1995.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cilnidipine cơ chế như sau: Cilnidipine có tác dụng làm giảm áp lực trong lòng mao mạch, giãn cả tiểu động mạch và tĩnh mạch, chẹn các kênh canxi loại N và loại L. Tác dụng của Cilnidipine có tính chọn lọc trên mạch đồng thời Cilnidipine giúp ức chế tình trạng rối loạn nhịp tim ca tác dụng giãn mạch do đó làm hạ huyết áp. Tác dụng của Cilnidipine đã được chứng minh trên cả in vitro và in vivo Cilnidipine có tác dụng làm giảm huyết áp an toàn mà không gây tình trạng nhịp tim nhanh và hạ huyết áp quá mức. . Cilnidipine còn ức chế sự gia tăng huyết áp do căng thẳng, ức chế sự giải phóng norepinephrine, có tác dụng trên cuối dây thần kinh giao cảm. Ngoài ra Cilnidipine còn được nhiều nghiên cứu chứng minh có tác dụng bảo vệ thần kinh và bảo vệ thận trên mô hình lâm sàng tiến hành trên động vật thí nghiệm.

Dược động học

Hấp thu

Cilnidipine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 giờ. Sinh khả dụng đường uống của Cilnidipine rất thấp chỉ khoảng 13% ( do Cilnidipine có khả năng hòa tan trong nước thấp đồng thời tính thấp cao) do đó nhiều nghiên cứu được tiến hành để cải thiện sinh khả dụng của Cilnidipine có thể kể đến như công thức tạo ra các hạt nano polyme giúp tăng sinh khả dụng của thuốc lên 2,5-3 lần

Chuyển hóa

Cilnidipine được chuyển hóa nhanh chóng tại thận và gan thông qua quá trình khử hydro nhờ các microsome gan.

Phân bố

Cilnidipine có thể tích phân bố lớn, Cilnidipine có khả năng liên kết với protein huyết tương lên tới 98%.

Thải trừ

Cilnidipine được bài tiết chủ yếu qua phân và 1 phần qua nước tiểu theo tỷ lệ lần lượt 80% và 20%. Cilnidipine có chu kì bán rã khoảng 20,4 phút.

Ứng dụng trong y học

Cilnidipine được dùng trong điều trị và kiểm soát tình trạng tăng huyết áp nhằm bảo vệ các cơ quan đích. Cilnidipine đã báo cáo là thuốc có tác dụng tốt với cả với đối tượng bệnh nhân là người cao tuổi và những bệnh nhân bị mắc albumin niệu hay bệnh nhân bị tiểu đường.

Tác dụng phụ

Các tác dụng bao gồm nhịp tim nhanh, chóng mặt nghiêm trọng, mỗi, lưỡi, mặt, mí mặt bị sưng , tiêu chảy, đau dạ dày và hạ huyết áp quá mức.

Độc tính ở người

Biểu hiện của Cilnidipine có thể gây ra cho bệnh nhân biểu hiện là hạ huyết áp quá mức. Nếu trình trạng hạ huyết áp quá mức xỷ r nên cho bệnh nhân nâng cao chi dưới, dùng thuốc có tác dụng tăng huyết áp và điều trị truyền dịch cho bệnh nhân. Phương pháp thẩm phân máu không có hiệu quả trong trường hợp này do khả năng Cilnidipine liên kết với protein huyết tương cao.

Tương tác với thuốc khác

  • Khi dùng chung Cilnidipine với các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể gây hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân
  • Cilnidipine có thể gây tăng nồng độ digoxin huyết tương dẫn đến các triệu chứng độc tính do dioxin gây ra.
  • Cilnidipine làm tăng tác dụng của các thuốc thuộc nhóm đối kháng calci
  • Khi dùng chung Cilnidipine với thuốc nhóm azol gây tăng nồng độ của Cilnidipine huyết tương.
  • Khi uống Cilnidipine với nước bưởi làm tăng nồng độ Cilnidipine huyết tương.

Tính an toàn

Không dùng Cilnidipine cho phụ nữ có thai và cho con bú

Lưu ý khi sử dụng

  • Khi dùng Cilnidipine cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Thận trọng khi dùng Cilnidipine cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc đối kháng calci
  • Không dừng dùng Cilnidipine đột ngột mà cần cho benehjnana tiến hành giảm liều dùng từ từ sau đó mới ngừng thuốc và chỉ ngừng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Thận trọng và theo dõi chặt chẽ việc dùng Cilnidipine cho bệnh nhân là người cao tuổi và nên dùng Cilnidipine liều khởi đầu thấp hơn để tránh tác dụng hạ huyết áp quá mức ở người cao tuổi.
  • Hiện nay độ an toàn và hiệu quả của việc dùng Cilnidipine cho bệnh nhân là trẻ em chưa được xác định
  • Thận trọng khi dùng Cilnidipine cho người lái xe và vận hành máy móc vì có thể gây choáng váng và chóng mặt.

Một vài nghiên cứu của Cilnidipine trong Y học

Nghiên cứu 1

Tác dụng của cilnidipine-một chất đối kháng canxi dihydropyridine mới đối với chức năng tự chủ, huyết áp cấp cứu và nhịp tim ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn

Effects of cilnidipine, a novel dihydropyridine calcium antagonist, on autonomic function, ambulatory blood pressure and heart rate in patients with essential hypertension
Effects of cilnidipine, a novel dihydropyridine calcium antagonist, on autonomic function, ambulatory blood pressure and heart rate in patients with essential hypertension

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá tác dụng của Cilnidipine đối với chức năng thần kinh và huyết áp cũng như nhịp tim ơ bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn. Nghiên cứu được tiến hành trên 10 bệnh nhân nội trú bị tăng huyết áp vô căn mức độ nhẹ đến trung bình trong đó có 4 nam và 6 nữ có độ tuổi từ 44-64 tuổi không dùng thuốc trong 7 ngày và một thời gian điều trị bằng cilnidipine 10 mg đường uống trong 7 ngày nữa. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp ngẫu nhiên cho bệnh nhân làm các bài kiểm tra chức năng tự trị mỗi thứ 6 hàng tuần . Kết quả cho thấy Cilnidipine làm giảm đáng kể huyết áp trong 24 giờ xuống 6,5 +/- 1,7 mm Hg tâm thu. Trong quá trình thử nghiệm điều trị bằng cilnidipin huyết áp tâm thu và tâm trương thấp hơn đáng kể so với thời gian không dùng thuốc. Từ đó rút ra kết luận Cilnidipine có hiệu quả như một thuốc hạ huyết áp dùng một lần mỗi ngày và ít ảnh hưởng đến nhịp tim và hệ thần kinh tự chủ ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến trung bình và cilnidipine còn có thêm lợi ích lâm sàng trong việc ức chế phản ứng tăng huyết áp do stress lạnh cấp tính.

Nghiên cứu 2

Tác dụng của Cilnidipine, thuốc chẹn kênh canxi loại L/N, đối với chứng xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp sau đột quỵ ở Nhật Bản: Kết quả từ nghiên cứu CA-ATTEND

Effects of Cilnidipine, an L/N-Type Calcium Channel Blocker, on Carotid Atherosclerosis in Japanese Post-Stroke Hypertensive Patients: Results from the CA-ATTEND Study
Effects of Cilnidipine, an L/N-Type Calcium Channel Blocker, on Carotid Atherosclerosis in Japanese Post-Stroke Hypertensive Patients: Results from the CA-ATTEND Study

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra xem cilnidipine có làm giảm độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp sau đột quỵ hay không. Tổng cộng có 603 đối tượng tăng huyết áp sau đột quỵ được đưa vào phân tích.Trong số đó, 326 đối tượng được theo dõi trong 12 tháng cho thấy Cilnidipine thúc đẩy sự hồi phục độ dày nội trung mạc động mạch cảnh động mạch cảnh chung ở bệnh nhân tăng huyết áp sau đột quỵ

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Cilnidipine , pubchem. Truy cập ngày 27/09/2023.
  2. Y Kawano, Y Makino, H Matsuoka, S Takishita (2000) Effects of cilnidipine, a novel dihydropyridine calcium antagonist, on autonomic function, ambulatory blood pressure and heart rate in patients with essential hypertension ,pubmed.com. Truy cập ngày 27/09/2023.
  3. Tomohisa Nezu, Naohisa Hosomi (2018) Effects of Cilnidipine, an L/N-Type Calcium Channel Blocker, on Carotid Atherosclerosis in Japanese Post-Stroke Hypertensive Patients: Results from the CA-ATTEND Study ,pubmed.com. Truy cập ngày 27/09/2023.

Thuốc trị tăng huyết áp

Cilidamin 20

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược VTYT Hà Nam - HAMEDI

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc chẹn kênh canxi

Cilidamin 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 700.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược VTYT Hà Nam - HAMEDI

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc trị tăng huyết áp

Cinod 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Ajanta

Xuất xứ: Ấn Độ

Thuốc trị tăng huyết áp

Atelec Tablets 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.050.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Ajinomoto Pharma Co.

Xuất xứ: Nhật Bản

Thuốc trị tăng huyết áp

Esseil-5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 525.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc chẹn kênh canxi

Esseil-10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 750.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên