Cefradin

Showing all 3 results

Cefradin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cefradine (Cephradine)

Tên danh pháp theo IUPAC

(6R,7R)-7-[[(2R)-2-amino-2-cyclohexa-1,4-dien-1-ylacetyl]amino]-3-methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1

Mã ATC

J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01D – Kháng khuẩn Beta – Lactam khác

J01DB – Các Cephalosporin thế hệ 1

J01DB09 – Cefradine

Mã UNII

9YA6SX5S4D

Mã CAS

38821-53-3

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C16H19N3O4S

Phân tử lượng

349.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cephradine là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ đầu tiên có nhóm thế methyl ở vị trí 3 và (2R)-2-amino-2-cyclohexa-1,4-dien-1-ylacetamido nhóm thế ở vị trí 7, của bộ khung cephem.

Cấu trúc phân tử Cefradin
Cấu trúc phân tử Cefradin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 6

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt tôpô: 138Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 24

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 140°C

Điểm sôi: 693.1±55.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.5±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 21300mg/L

Hằng số phân ly pKa: 7.6

Chu kì bán hủy: 1 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 8 – 12%

Dạng bào chế

Viên nang hoặc viên nén: 250 mg, Cefradine 500mg.

Bột hay cốm: Cefradin 250mg

Siro pha dịch treo để uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.

Bột pha tiêm: 250 mg, 500 mg, Cefradine 1g, 2 g; có chứa natri carbonat hay arginin làm chất trung hòa.

Thuốc được dùng dưới dạng cefradin khan, cefradin monohydrat hoặc cefradin dihydrat. Hàm lượng và liều lượng biểu thị theo cefradin khan.

Dạng bào chế Cefradin
Dạng bào chế Cefradin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Cefradin phải được bảo quản ở nơi mát, tránh ánh sáng.

Thuốc viên, bột để uống và để pha tiêm phải được bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ không quá 30 °C, tốt nhất là từ 15 – 30 °C. Sau khi pha, dịch treo để uống bền vững trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 14 ngày ở nhiệt độ 2 – 8 °C.

Đối với bột tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, sau khi hòa tan còn giữ hiệu lực trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 24 giờ trong tủ lạnh 5 °C. Các dịch truyền cefradin còn giữ hiệu lực trong 10 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở nhiệt độ lạnh 5 °C. Dung dịch cefradin pha với nước vô khuẩn để tiêm và để đông lạnh sẽ ổn định trong 6 tuần (-20 °C).

Sau khi hòa tan dung dịch thuốc có thể thay đổi màu từ vàng rơm nhạt đến vàng nhưng sự thay đổi màu này không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc.

Nguồn gốc

Cefradin là thuốc gì? Cefradine (còn được gọi là Cephradine) là một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ đầu tiên. Cephalosporin là một nhóm các kháng sinh beta-lactam, tương tự như penicillin, và chúng có nguồn gốc từ nấm Cephalosporium acremonium.

Nguồn gốc của cephalosporin bắt đầu từ năm 1948, khi người Ý Giuseppe Brotzu phát hiện ra rằng nấm Cephalosporium acremonium sản xuất một chất có hoạt tính kháng khuẩn chống lại một loạt các vi khuẩn gây bệnh. Sau phát hiện này, nhóm nghiên cứu đã cô lập và phân lập hoạt chất này, dẫn đến sự phát triển của cephalosporin đầu tiên, cefalotin.

Cefradine (hoặc Cephradine) là một sản phẩm sau cùng của nghiên cứu và phát triển dựa trên khung cơ bản của cephalosporin, và nó đã được giới thiệu vào thị trường vào những năm 1960. Cefradine được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram-dương nhạy cảm.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cefradin thế hệ mấy? Cefradin là một loại kháng sinh thuộc dòng cephalosporin thế hệ đầu tiên và bán tổng hợp. Khi dùng qua đường uống, thuốc này hoạt động tương tự như cefalexin; còn khi tiêm, nó có hiệu quả giống như cefazolin, chủ yếu được dùng trong việc chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn nhạy cảm và làm biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn trước khi phẫu thuật. Cefradin có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, và tương tự như penicilin, nó ức chế việc tổng hợp mucopeptid trên bề mặt tế bào vi khuẩn.

Các loại cephalosporin thế hệ đầu tiên thường hiệu quả in vitro đối với nhiều loại vi khuẩn Gram dương, như Staphylococcus aureus (cả loại tiết và không tiết penicilinase), các Streptococcus tan máu nhóm A và B, cũng như Streptococcus pneumoniae.

Tuy nhiên, loại cephalosporin này chỉ có tác dụng hạn chế đối với vi khuẩn Gram âm, dù một số chủng như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Shigella có thể bị ức chế in vitro. Những vi khuẩn như Enterococcus faecalis, Staphylococcus kháng methicillin, và một số vi khuẩn khác không bị ảnh hưởng bởi cephalosporin thế hệ này.

Khi đối chiếu với cephalexin, cefradin có hiệu quả kháng sinh thấp hơn đối với E. coli, Proteus mirabilis và hầu như không ảnh hưởng đến N. gonorrhoea. Và tương tự như cephalexin, cefradin cũng không tác động lên Haemophilus influenzae.

Ứng dụng trong y học

Trong lĩnh vực y học, Cefradine, một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ đầu tiên, đã chứng tỏ vai trò quan trọng và đa dạng trong việc điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn. Được giới thiệu vào thị trường vào những năm 1960, Cefradine nhanh chóng trở thành một trong những công cụ chủ chốt trong ngăn chặn và chữa trị bệnh nhiễm khuẩn.

Cefradine chủ yếu tác động lên các vi khuẩn Gram-dương nhưng cũng có tác dụng đối với một số vi khuẩn Gram-âm. Vì vậy, nó được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm khuẩn, bao gồm viêm họng, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm niệu đạo và nhiễm khuẩn da như viêm nang lông. Nó cũng được chỉ định cho những người có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn sau các ca phẫu thuật.

Cefradine có ưu điểm so với một số kháng sinh khác trong việc nhanh chóng hấp thụ từ đường tiêu hóa và có thể đạt đến nồng độ cao trong máu chỉ sau một thời gian ngắn. Điều này cho phép nó trở thành lựa chọn ưu tiên khi cần điều trị nhanh chóng.

Trong một số trường hợp, Cefradine có thể được sử dụng cùng với các kháng sinh khác để tăng cường hiệu quả hoặc để mở rộng phạm vi điều trị. Việc phối hợp này thường dựa trên đánh giá lâm sàng và yêu cầu sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Cefradine cũng được sử dụng như một biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Các bác sĩ thường chỉ định Cefradine trước và sau các ca phẫu thuật để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật.

Dược động học

Hấp thu

Cefradin 500mg liều dùng? Cefradin tồn tại ổn định trong môi trường axit và được cơ thể hấp thụ một cách nhanh chóng, gần như toàn bộ qua hệ tiêu hóa. Đối với người trưởng thành có sức khỏe tốt và thận hoạt động bình thường, khi sử dụng thuốc lúc đói, nồng độ đỉnh của Cefradin trong huyết thanh lần lượt là 9, 17 và 24 microgam/ml với liều lượng 250 mg, 500 mg và 1 g sau khoảng 1 giờ. Uống Cefradin cùng thực phẩm làm chậm và giảm nồng độ đỉnh trong huyết thanh, mặc dù tổng lượng thuốc hấp thu không biến đổi.

Trong một nghiên cứu với trẻ em từ 9-14 tuổi có thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của Cefradin trong huyết thanh sau 30 phút uống dạng dịch treo lần lượt là 8,2 và 15,6 microgam/ml với liều 125 mg và 250 mg. Dù nồng độ đỉnh huyết thanh từ dạng dịch treo nhanh và cao hơn so với viên nang, sự khác biệt này không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng.

Đối với người lớn sức khỏe tốt và thận bình thường, sau khi tiêm bắp với liều 500 mg và 1 g, nồng độ đỉnh của Cefradin trong huyết thanh lần lượt là 6 và 14 microgam/ml trong khoảng 1-2 giờ.

Tiêm tĩnh mạch liều 1 g Cefradin cho người lớn khỏe mạnh cho nồng độ huyết thanh trung bình 86 microgam/ml sau 5 phút, giảm xuống còn 50, 26, 12 và 1 microgam/ml lần lượt sau 15 phút, 30 phút, 1 giờ và 4 giờ.

Phân bố

Cefradin phân bố khắp mô và dịch cơ thể, đạt đến mức ổn định ở mật nhưng lại chỉ xâm nhập một lượng ít vào dịch não tủy. Thuốc có khả năng vượt qua bức tường nhau thai, đi vào tuần hoàn thai nhi và chỉ một phần nhỏ của nó được tiết ra trong sữa mẹ. Gần 8-12% Cefradin gắn kết với protein trong huyết tương.

Chuyển hóa

Không có biến đổi đáng kể, Cefradin được loại trừ thông qua nước tiểu do sự lọc qua cầu thận.

Thải trừ

Thời gian nửa đời của Cefradin trong huyết thanh ở người lớn có chức năng thận bình thường khoảng 1 giờ. Tuy nhiên, thời gian này tăng lên đáng kể ở những người suy thận, trong một số nghiên cứu, nó có thể kéo dài tới 8,5-10 giờ khi độ thanh thải creatinin chỉ 11-20 ml/phút và lên đến 60 giờ ở những trường hợp thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.

Một khoảng từ 60-90% (hoặc thậm chí cao hơn) của liều thuốc, dù qua đường uống, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, đều được loại trừ trong vòng 6 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận hoạt động bình thường. Sau khi tiêm bắp liều 500 mg, nồng độ trung bình của Cefradin trong nước tiểu là 313 microgam/ml, trong khi nồng độ đỉnh sau khi uống liều 500 mg đạt tới 3 mg/ml.

Cefradin có thể được loại bỏ khỏi cơ thể thông qua quy trình thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.

Phương pháp sản xuất

Quá trình khử Birch khi áp dụng cho D-α-phenylglycine tạo ra diene có cấu trúc (2). Để bảo vệ nhóm N, sử dụng tert-butoxycarbonylazide, sau đó kích hoạt hóa chất này, chuyển nó thành một amit thông qua việc kết hợp với phương pháp sử dụng isobutylchloroformate, tạo thành hợp chất (3). Khi anhydrit hỗn hợp (3) kết hợp với axit 7-aminodesacetoxycephalosporanic, thu được cephradine dưới dạng (5), và sau đó thực hiện bước khử để hoàn thiện quy trình.

Phương pháp sản xuất Cefradin
Phương pháp sản xuất Cefradin

Độc tính ở người

Như mọi loại kháng sinh, Cefradine có tiềm năng gây ra tác dụng phụ và có thể gây độc tính trong một số trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, khi sử dụng đúng cách và theo chỉ dẫn của bác sĩ, Cefradine được coi là khá an toàn.

Một số người có thể mắc các triệu chứng dị ứng sau khi sử dụng Cefradine, bao gồm đỏ da, ngứa, sưng môi/phù Quincke, và trong trường hợp hiếm hoi có thể dẫn đến shock dị ứng. Cefradine cũng có thể gây ra các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, và đau bụng. Trong một số trường hợp, Cefradine có thể gây ra giảm huyết áp hoặc tăng huyết áp và làm tăng hoặc giảm một số chỉ số trong xét nghiệm máu.

Trong trường hợp dùng quá liều, bệnh nhân có thể trải qua triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy và co thắt cơ.

Tính an toàn

Cefradin nhanh chóng vượt qua nhau thai. Mặc dù cephalosporin thường được xem là an toàn cho phụ nữ mang thai, do thiếu dữ liệu nghiên cứu chi tiết và kinh nghiệm thực tế, cần cân nhắc khi kê đơn cho phụ nữ trong giai đoạn mang thai.

Cefradin xuất hiện ở sữa mẹ ở nồng độ thấp. Một số tác động có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bao gồm việc làm thay đổi hệ vi khuẩn ruột, tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến kết quả cấy vi khuẩn. Tuy nhiên, nó vẫn có thể được sử dụng an toàn khi cho con bú. Trong trường hợp trẻ xuất hiện biểu hiện như ỉa chảy hoặc phát ban, cần dừng việc cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc.

Tương tác với thuốc khác

Dùng Cefradin cùng với probenecid có thể gia tăng và kéo dài nồng độ cephalosporin trong huyết thanh do ức chế bài tiết.

Cefradin có khả năng giảm hiệu quả của vắc xin thương hàn.

Lưu ý khi sử dụng Cefradine

Trước khi dùng Cefradin, cần tìm hiểu kỹ về tiền sử dị ứng của bệnh nhân đối với cephalosporin, penicilin và các loại thuốc khác.

Cần đặc biệt cẩn trọng khi sử dụng Cefradin cho những người đã từng dị ứng với penicillin hoặc có tiền sử dị ứng.

Đối với bệnh nhân suy thận, cần xem xét việc giảm liều và theo dõi chức năng thận cũng như chỉ số máu.

Cefradin dạng tiêm có chứa natri carbonat, nên tránh sự tương tác với dung dịch chứa canxi.

Không nên kết hợp Cefradin với các loại kháng sinh khác trong cùng một dung dịch. Trong trường hợp cần sử dụng cùng với aminoglycosid, hai loại thuốc nên được tiêm ở hai vị trí riêng biệt.

Một vài nghiên cứu của Cefradine trong Y học

Thuốc kháng sinh trị viêm vú ở phụ nữ đang cho con bú

Antibiotics for mastitis in breastfeeding women
Antibiotics for mastitis in breastfeeding women

Đặt vấn đề: Viêm vú có thể do trẻ bú không đúng tư thế hoặc cho bú hạn chế. Viêm vú truyền nhiễm thường do Staphylococcus aureus gây ra. Tỷ lệ viêm vú ở phụ nữ cho con bú có thể lên tới 33%. Loại bỏ sữa hiệu quả, thuốc giảm đau và liệu pháp kháng sinh là phương pháp điều trị chính.

Mục tiêu: Đánh giá này nhằm mục đích kiểm tra hiệu quả của các liệu pháp kháng sinh trong việc làm giảm các triệu chứng cho phụ nữ đang cho con bú bị viêm vú có hoặc không có xét nghiệm.

Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm Sổ đăng ký thử nghiệm của Nhóm Mang thai và Sinh sản Cochrane (30 tháng 9 năm 2012), liên hệ với các nhà điều tra và các chuyên gia nội dung khác mà chúng tôi biết về các thử nghiệm chưa được công bố và quét danh sách tham khảo của các bài báo đã truy xuất.

Tiêu chí lựa chọn: Chúng tôi đã chọn các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) và gần như RCT so sánh hiệu quả của các loại trị liệu kháng sinh hoặc liệu pháp kháng sinh với các liệu pháp thay thế để điều trị viêm vú.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Hai tác giả đánh giá độc lập chất lượng thử nghiệm và trích xuất dữ liệu. Khi có tranh chấp, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của tác giả thứ ba.

Kết quả chính: Hai thử nghiệm đáp ứng các tiêu chí thu nhận. Một thử nghiệm nhỏ (n = 25) so sánh amoxicillin với cephradine và không tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa hai loại kháng sinh về giảm triệu chứng và hình thành áp xe. Một nghiên cứu cũ hơn khác đã so sánh việc làm trống ngực đơn thuần như là ‘liệu pháp hỗ trợ’ so với liệu pháp kháng sinh cộng với liệu pháp hỗ trợ và không có liệu pháp nào. Những phát hiện của nghiên cứu thứ hai cho thấy phụ nữ sử dụng kháng sinh sẽ khỏi các triệu chứng nhanh hơn, mặc dù thiết kế nghiên cứu có vấn đề.

Kết luận của các tác giả: Không có đủ bằng chứng để xác nhận hoặc bác bỏ hiệu quả của liệu pháp kháng sinh trong điều trị viêm vú tiết sữa. Cần phải tiến hành các RCT mù đôi, chất lượng cao để xác định xem có nên sử dụng kháng sinh trong tình trạng hậu sản phổ biến này hay không.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Cefradine, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  2. Jahanfar, S., Ng, C. J., & Teng, C. L. (2013). Antibiotics for mastitis in breastfeeding women. The Cochrane database of systematic reviews, (2), CD005458. https://doi.org/10.1002/14651858.CD005458.pub3
  3. Pubchem, Cefradine, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Cephalosporin

Eurosefro-250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 4 viên

Xuất xứ: Bangladesh

Cephalosporin

Doncef 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Faszeen

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 20 gói x 2,5g

Xuất xứ: Việt Nam