Hiển thị kết quả duy nhất

Carboprost

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Carboprost

Tên danh pháp theo IUPAC

(Z)-7-[(1R,2R,3R,5S)-3,5-dihydroxy-2-[(E,3S)-3-hydroxy-3-methyloct-1-enyl]cyclopentyl]hept-5-enoic acid

Nhóm thuốc

Thuốc tác động lên tử cung

Mã ATC

G – Genito tiết niệu và hormone sinh dục

G02 – Phụ khoa khác

G02A – Co thắt tử cung

G02AD – Prostaglandin

G02AD04 – Carboprost

Mã UNII

7B5032XT6O

Mã CAS

35700-23-3

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại: D

US FDA loại: C

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 21 H 36 O 5

Phân tử lượng

368,5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Carboprost là prostaglandin F2alpha trong đó hydro ở vị trí 15 được thay thế bằng methyl (cấu hình S)

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 4

Số liên kết hydro nhận: 5

Số liên kết có thể xoay: 12

Diện tích bề mặt tôpô: 98 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 26

Các tính chất đặc trưng

Không có thông tin

Cảm quan

Carboprost thường được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm hoặc tiêm tĩnh mạch. Carboprost không có điểm nóng chảy cụ thể, vì nó thường được sử dụng dưới dạng dung dịch. Carboprost hòa tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường khác. Vì carboprost thường được sử dụng dưới dạng dung dịch, nên không giá trị điểm sôi cụ thể. Carboprost thường có màu trắng đến màu xám nhạt.

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Dung dịch tiêm bắp 125 mcg/mL; 250 mcg/mL

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Carboprost

Độ ổn định: Carboprost có thể bị phân hủy dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ và môi trường pH. Do đó, việc lưu trữ và bảo quản đúng cách là rất quan trọng để duy trì độ ổn định của thuốc.

Điều kiện bảo quản:

Carboprost nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, khoảng 20-25°C (68-77°F).

Tránh lưu trữ Carboprost ở nhiệt độ cao hơn 30°C (86°F) hoặc ở nhiệt độ thấp hơn 15°C (59°F).

Bảo quản Carboprost trong hộp chứa ban đầu để bảo vệ khỏi ánh sáng trực tiếp.

Tránh tình trạng ẩm ướt hoặc tiếp xúc với nước.

Không cần bảo quản đông lạnh Carboprost.

Sau khi mở nắp, sản phẩm Carboprost phải được sử dụng ngay lập tức. Không để lại sản phẩm đã mở nắp trong thời gian dài để tránh rủi ro nhiễm khuẩn.

Nguồn gốc

Prostaglandin là một loại chất tự nhiên được phát hiện trong những năm 1930 bởi nhà hóa học người Thụy Điển Ulf von Euler. Ông đã nghiên cứu và mô tả các chất này có tác dụng mạnh mẽ trên cơ thể, bao gồm ảnh hưởng đến co tử cung và các tác dụng sinh lý khác.

Trong những năm 1950 và 1960, các nhà nghiên cứu đã tạo ra các dẫn xuất prostaglandin nhân tạo bằng cách tổng hợp hoá học. Một trong số đó là prostaglandin F2alpha (PGF2alpha).

Trong thập kỷ 1970, prostaglandin F2alpha (PGF2alpha) và các dẫn xuất của nó, bao gồm Carboprost, đã được ứng dụng trong y học. Chúng được sử dụng như một loại thuốc chống co tử cung trong các trường hợp như giảm khả năng mang thai, phá thai và quản lý cơn co tử cung sau sinh.

Carboprost là một dạng tổng hợp cụ thể của prostaglandin F2alpha, được phát triển và đưa vào sử dụng như một loại thuốc chống co tử cung hiệu quả. Việc tổng hợp và nghiên cứu về Carboprost đã giúp tối ưu hóa tính chất và hiệu quả của prostaglandin F2alpha trong ứng dụng y tế.

Ngày nay, Carboprost Tên thương mại của muối tromethamine Hemabate.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Carboprost là một hợp chất tổng hợp được xem như prostaglandin F2alpha. Carboprost có khả năng liên kết với các thụ thể prostaglandin E2 trong cơ thể, sự liên kết này gây ra các cơn co thắt cơ tử cung, nhờ đó mà bắt đầu cho sự chuyển dạ hoặc hoạt động đẩy thai nhi ra ngoài.

Carboprost thực chất về mặt hóa học, chất này là một muối tromethamine 15(S)-15 methyl PGF2 alpha.

Carboprost là một chất chất kích thích lên tử cung, tác dụng của Carboprost dài hơn so với dinoprost. Khi được sử dụng điều trị trong trường hợp bị băng huyết sau sinh, Carboprost làm kích thích cơ tử cung co thắt như hoạt động co bóp của tử cung bình thường sau khi sinh (hay còn gọi là sổ thai).

Hiệu quả của Carboprost là sự co thắt này sẽ giúp cầm máu tại vị trí bám lên thành của nhau thai và nhờ đó làm giảm mất máu.

Cơ chế tác dụng của Carboprost

Carboprost hoạt động kích thích lên tử cung, làm tử cung co thắt .

Carboprost cũng có tác dụng của prostaglandin, trong đó có thể kể đến như kích thích và ức chế cơ trơn co thắt; ức chế khả năng giải phóng noradrenaline hoặc điều hòa các tác động của noradrenalin tại vị trí trên nơron thần kinh mà chất này tác động.

Carboprost tác động lên hoạt động của tử cung, hệ thần kinh, hệ tim mạch, hệ tiết niệu và một số quá trình chuyển hóa khác trong cơ thể.

Ứng dụng trong y học của Carboprost

Carboprost dùng trong trường hợp bị băng huyết sau sinh do tử cung không kiểm soát được tình trạng này bằng các biện pháp khác.

Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng carboprost tromethamine hoạt động có hiệu quả hơn so với oxytocin trong việc ngăn ngừa hiện tượng xuất huyết sau sinh ở những bệnh nhân sinh mổ có nguy cơ xuất huyết cao.

Carboprost cũng được sử dụng trong điều trị chấm dứt thời kỳ thai kỳ trong tam cá nguyệt thứ hai.

Ngoài ra, Carboprost còn được dùng trong trường hợp phá thai (tuần 13-20).

Carboprost dùng được trong trường hợp không đẩy được thai nhi ra ngoài.

Bên cạnh đó, Carboprost còn được sử dụng trong một số trường hợp, tuy nhiên, những tác dụng này vẫn chưa được công bố rộng rãi như:

  • Viêm bàng quang xuất huyết
  • PID

Dược động học

Hấp thu và phân bố

Carboprost khi dùng đường tiêm bắp cho khả năng hấp thu nhanh chóng nồng độ của thuốc tìm thấy trong huyết tương đạt cực đại sau khi tiêm bắp khoảng 20 – 30 phút.

Khi Carboprost sử dụng cho các trường hợp xuất huyết sau sinh, sau khoảng 45 phút, thì sẽ giảm chảy máu và tăng trương lực cơ.

Chuyển hóa

Carboprost được chuyển hóa chủ yếu ở gan và cả phổi.

Quá trình chuyển hóa chủ yếu của Carboprost là được qua quá trình oxy hóa ω.

Carboprost so với prostaglandin F 2α tự nhiên, thì Carboprost được đánh giá là có khả năng chuyển hóa chậm hơn.

Đào thải

Carboprost được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 83%) chủ yếu là thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa.

Phương pháp sản xuất

Quá trình tổng hợp ra Carboprost có thể xảy ra theo trình tự như sau:

Một quá trình chuyển đổi trao đổi chất khử hoạt tính đáng kể của prostaglandin tự nhiên là quá trình oxy hóa enzym của hydroxyl C-15 thành ketone tương ứng.

Điều này được ngăn chặn bằng cách duy trì hoạt tính bằng cách methyl hóa để tạo ra chuỗi carbinol bậc ba C-15.

Điều này được đưa vào ở giai đoạn Corey lactone ( 1 ) bằng phản ứng với thuốc thử methyl Grignard hoặc trimethylaluminium.

Hỗn hợp thu được của các carbinol bậc ba ( 2 ) được biến đổi thành carboprost oxytocic ( 3 ) bằng các biến đổi tiêu chuẩn, bao gồm cả việc tách các đồng phân không đối quang, sao cho sản phẩm cuối cùng là chất tương tự C-15.

Đồng phân diastereome này không có tác dụng phụ của prostaglandin so với đồng phân C-15 (S).

Trong công nghiệp, Carboprost có thể được tổng hợp như sau:

Đồng tổng hợp prostaglandin F2alpha (PGF2alpha)

Phương pháp sản xuất Carboprost thường bắt đầu từ một hợp chất khởi đầu tổng hợp, thường là prostaglandin E2 (PGE2) hoặc prostaglandin F2alpha (PGF2alpha) thu được từ nguồn tự nhiên hoặc các dẫn xuất tổng hợp sẵn có.

Thay đổi cấu trúc hóa học

Sau khi thu được prostaglandin F2alpha (PGF2alpha) ở giai đoạn khởi đầu, các phản ứng hóa học được thực hiện để thay đổi cấu trúc hóa học của PGF2alpha. Các bước tổng hợp này thường bao gồm sự thay thế các nhóm hóa học trong hạt nhân prostaglandin hoặc các nhóm chức năng khác trong phân tử.

Phản ứng ester hóa

Một bước quan trọng trong quá trình sản xuất Carboprost là phản ứng ester hóa, trong đó một nhóm carboxylic acid trong PGF2alpha được ester hóa thành một nhóm ester.

Thông thường, axit carboxylic trong prostaglandin F2alpha sẽ được cân hóa với các ancol đơn chất phù hợp để tạo thành nhóm ester.

Tinh chế và cô lập sản phẩm

Sau khi hoàn thành quá trình tổng hợp, sản phẩm Carboprost được tinh chế và cô lập bằng các phương pháp phân cực, sắc ký hoặc cô lập hóa học khác để lấy sản phẩm thuần chất.

Độc tính của Carboprost

Độc tính khi dùng quá liều Carboprost bao gồm các triệu chứng kích ứng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn, ho, hen suyễn, khó thở, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng và có thể sốt nhẹ đến vừa.

Một số tác dụng phụ khi dùng Carboprost:

Cơn đau tử cung

Carboprost là một chất gây co tử cung mạnh, do đó, sau khi sử dụng, có thể xuất hiện cơn đau tử cung mạnh, đặc biệt là ở những người có tử cung nhạy cảm hoặc đã từng có các vấn đề về tử cung.

Buồn nôn và nôn mửa

Một số người có thể gặp tình trạng buồn nôn và nôn mửa sau khi sử dụng Carboprost. Nếu tình trạng này nghiêm trọng hoặc kéo dài, cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.

Rối loạn tim mạch

Carboprost có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch, gây ra tăng huyết áp, nhịp tim không đều hoặc thay đổi nhịp tim.

Cảm giác nóng bừng và đỏ da

Carboprost có thể gây ra cảm giác nóng bừng và đỏ da ở vùng tiêm hoặc xung quanh vùng tiêm.

Tiểu buốt và tiểu ít

Một số trường hợp bệnh nhân nữ có thể gặp tình trạng tiểu ít sau khi sử dụng Carboprost. Trong một số trường hợp, có thể gây ra tiểu buốt (tiểu cắt) sau khi tiêm Carboprost.

Phản ứng dị ứng

Một số người có thể phản ứng dị ứng với Carboprost, gây ra dấu hiệu như dị ứng da, mẩn ngứa, hoặc khó thở.

Tương tác của Carboprost với thuốc khác

Dữ liệu về tương tác thuốc của Carboprost còn rất hạn chế.

Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu hiện có, Carboprost có tương tác với các thuốc thuốc thuộc nhóm oxytocin, làm tăng hoạt tính của các thuốc nhóm oxytocin.

Lưu ý khi dùng Carboprost

Lưu ý và thận trọng chung

Carboprost cũng như các oxytocic có tác động mạnh khác, cần tuân thủ liều lượng nghiêm ngặt.

Khi dùng Carboprost trong trường hợp muốn phá thai, nếu thuốc này không hữu dụng, cần đổi thuốc, không nên dùng tăng liều.

Ngay sau khi phá thai bằng Carboprost, cần kiểm tra về tình trạng tổn thương của tử cung vì có khả năng gây chấn thương tử cung.

Cần thận trọng khi dùng Carboprost ở những bệnh nhân có tiền sử, hạ hoặc tăng huyết áp, hen suyễn, mắc bệnh tim mạch, thiếu máu, suy thận hoặc gan, bệnh nhân mắc vàng da, đái tháo đường hoặc động kinh.

Carboprost có chứa chất bảo quản benzyl alcohol, có thể liên quan đến độc tính (tử vong) ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý cho người đang mang thai

Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra được carboprost có khả năng gây quái thai.

Tuy nhiên, Carboprost lại có khả năng gây độc cho phôi thai khi sử dụng trên thỏ và chuột ở bất kì liều thuốc nào có thể làm tăng trương lực cơ. Do đó, trong bất cứ trường hợp nào, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng Carboprost cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Không có dữ liệu trên động học phân bố kể cả ở người và động vật vẫn chưa công bố rằng Carboprost có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Carboprost cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Các tác dụng phụ như nôn mửa, có thể ảnh hưởng đến công việc lái xe hay vận hành máy móc. Do đó, cần cẩn trọng khi dùng Carboprost cho nhóm đối tượng này.

Một vài nghiên cứu về Carboprost trong Y học

Remifentanil đối với các phản ứng bất lợi do Carboprost gây ra trong quá trình sinh mổ dưới sự kết hợp gây tê ngoài màng cứng tủy sống

Remifentanil for Carboprost-induced adverse reactions during cesarean section under the combination of spinal epidural anesthesia
Remifentanil for Carboprost-induced adverse reactions during cesarean section under the combination of spinal epidural anesthesia

Mục đích: Carboprost có thể gây ra các phản ứng bất lợi khi dùng để điều trị xuất huyết sau sinh. Mục đích của chúng tôi là khám phá tác động của việc truyền remifentanil liều thấp vào tĩnh mạch để ngăn chặn các phản ứng như vậy.

phương pháp: Chúng tôi ghi danh những bệnh nhân sắp sinh được lên kế hoạch mổ lấy thai tự chọn. Bác sĩ gây mê thực hiện gây tê ngoài màng cứng kết hợp ở khoảng L3/4, với tiêm vào khoang dưới nhện bupivacain 0,5% siêu áp lực (1,5-2,5 ml). Chúng tôi chia ngẫu nhiên các bệnh nhân sắp sinh, được dùng carboprost trong khi phẫu thuật, thành nhóm remifentanil (nhóm R) và nhóm đối chứng (nhóm C). Bệnh nhân trong nhóm R được truyền tĩnh mạch remifentanil có kiểm soát mục tiêu (nồng độ tại vị trí tác dụng đích, 1,5 ng/ml) đồng thời với một mũi tiêm tromethamine carboprost (250 µg). Bệnh nhân trong nhóm C được truyền nước muối sinh lý với carboprost. Chúng tôi đã ghi lại và phân tích tỷ lệ các phản ứng bất lợi liên quan đến carboprost (nôn, buồn nôn, tức ngực, đỏ bừng, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, ho và run rẩy),

Kết quả: Sau khi áp dụng các tiêu chí đưa vào và loại trừ, chúng tôi đã tiến hành phân tích thống kê dữ liệu từ 70 phụ nữ. Tỷ lệ nôn ở nhóm R thấp hơn đáng kể so với nhóm C (14,3 so với 51,4%, p < 0,01); và tỷ lệ buồn nôn, tức ngực, đỏ bừng mặt và tăng huyết áp ở nhóm R thấp hơn đáng kể so với nhóm C (tất cả p <0,01). Hơn nữa, điểm thoải mái của bệnh nhân ở nhóm R cao hơn đáng kể so với nhóm C (8,0 ± 1,8 so với 3,6 ± 2,1, p < 0,01).

Kết luận: Kết quả của chúng tôi chứng minh rằng truyền tĩnh mạch liều thấp remifentanil có thể ngăn ngừa hiệu quả các phản ứng bất lợi liên quan đến carboprost trong quá trình mổ lấy thai dưới sự kết hợp gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Carboprost , truy cập ngày 05/08/2023.
  2. Pubchem, Carboprost, truy cập ngày 05/08//2023.
  3. Wei, C. N., Chang, X. Y., Dong, J. H., & Zhou, Q. H. (2020). Remifentanil for carboprost-induced adverse reactions during cesarean delivery under combined spinal-epidural anesthesia. Frontiers in Pharmacology, 11, 980.

Tác dụng lên tử cung

Hemastop

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 348.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 1 lọ 1ml

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1

Xuất xứ: Việt Nam