Hiển thị tất cả 3 kết quả

Benfotiamine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Benfotiamine

Tên khác

Benphothiamine

Tên danh pháp theo IUPAC

S-[(Z)-2-[(4-amino-2-methylpyrimidin-5-yl)methyl-formylamino]-5-phosphonooxypent-2-en-3-yl] benzenecarbothioate

Nhóm thuốc

Vitamin

Mã ATC

A – Đường tiêu hóa và chuyển hóa

A11 – Vitamin

A11D – Vitamin B1 đơn chất và dạng kết hợp với Vitamin B6 và B12

A11DA – Vitamin B1 đơn chất

A11DA03 – benfotiamine

Mã UNII

Y92OUS2H9B

Mã CAS

22457-89-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C19H23N4O6PS

Phân tử lượng

466.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Benfotiamine là một thioester, là một chất tương tự tổng hợp của thiamine thu được bằng cách phân tách acylative của vòng thiazole và O-phospohorylation

Cấu trúc phân tử Benfotiamine
Cấu trúc phân tử Benfotiamine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 10

Số liên kết có thể xoay: 10

Diện tích bề mặt tôpô: 181Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 31

Các tính chất đặc trưng

Độ tan trong nước: 0.04 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 7.37

Dạng bào chế

Viên nén thuốc Benfotiamine 150mg (Benfosafe 150mg), 300 mg

Dạng bào chế Benfotiamine
Dạng bào chế Benfotiamine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Benfotiamine có thể bị phân hủy dưới ánh sáng mạnh và trong môi trường axit mạnh, do đó cần được bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm ổn định để đảm bảo tính ổn định của nó.

Nguồn gốc

Benfotiamine được phát hiện và tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1950 bởi một nhóm nhà nghiên cứu Đức gồm chủ yếu là Dr. Heinrich Rathenau và Dr. Hans Spiegel. Cả hai nhà nghiên cứu này đã làm việc tại công ty đa quốc gia Merck KGaA, có trụ sở tại Darmstadt, Đức. Công ty này sau đó đã đăng ký và cấp bằng phát minh cho benfotiamine.

Benfotiamine là gì? Benfotiamine là một dạng tổng hợp của vitamin B1 (thiamine). Việc tổng hợp benfotiamine đã cho phép nâng cao sự hấp thụ và tạo ra thiamine trong cơ thể so với việc sử dụng thiamine thông thường.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Tác dụng của Benfotiamine: Benfotiamine có cơ chế tác động dược lý chủ yếu liên quan đến vai trò của nó trong quá trình chuyển hóa đường trong cơ thể. Dưới đây là một số cơ chế tác động dược lý quan trọng của Benfotiamine:

Kích hoạt transketolase: Benfotiamine tăng cường hoạt động của enzyme transketolase, một enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa đường. Transketolase tham gia vào chu trình pentose phosphate và giúp tái tạo NADPH, một yếu tố cần thiết cho việc bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do stress oxy hóa. Bằng cách kích hoạt transketolase, Benfotiamine có thể giúp cải thiện chức năng tế bào và giảm tổn thương do stress oxy hóa.

Giảm tích tụ các sản phẩm cuối cùng của đường huyết: Benfotiamine có khả năng chống lại quá trình tích tụ các sản phẩm cuối cùng của đường huyết, như các hợp chất đường huyết đáng ngại (advanced glycation end-products – AGEs). AGEs được tạo thành do quá trình gắn kết không phù hợp giữa đường huyết và protein. Tích tụ của AGEs có thể gây tổn thương tế bào và chất làm cứng các mô trong cơ thể. Benfotiamine có khả năng ngăn chặn quá trình này và giảm tích tụ AGEs, giúp bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương do đường huyết.

Giảm viêm và stress oxy hóa: Benfotiamine có khả năng giảm viêm và stress oxy hóa bằng cách ức chế hoạt động của các tác nhân viêm và chống lại quá trình tổn thương tế bào do stress oxy hóa. Điều này có thể giúp giảm các biểu hiện viêm và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.

Các cơ chế tác động dược lý của Benfotiamine đang được nghiên cứu mở rộng để hiểu rõ hơn về tác động của nó trong các bệnh lý và ứng dụng y tế khác nhau.

Ứng dụng trong y học

Benfotiamine, một dạng tổng hợp của vitamin B1, đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực y học khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng chính của Benfotiamine trong y học:

Điều trị đái tháo đường: Benfotiamine đã được nghiên cứu về khả năng cải thiện biểu hiện lâm sàng và các biểu hiện tổn thương do đái tháo đường. Benfotiamine có khả năng giảm tích tụ các sản phẩm cuối cùng của đường huyết (AGEs) và ức chế quá trình viêm, giúp bảo vệ tế bào và mạch máu khỏi tổn thương. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Benfotiamine có thể giảm tổn thương thần kinh, tăng cường chức năng thần kinh, và cải thiện kiểm soát đường huyết ở người mắc đái tháo đường.

Bảo vệ thần kinh: Benfotiamine có khả năng bảo vệ thần kinh khỏi tổn thương do stress oxy hóa. Tổn thương thần kinh do stress oxy hóa đóng vai trò quan trọng trong nhiều bệnh lý, như đái tháo đường, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer. Benfotiamine đã được nghiên cứu trong việc giảm triệu chứng và ngăn chặn sự tiến triển của các bệnh lý thần kinh này.

Hỗ trợ trong bệnh tự miễn: Benfotiamine có thể có tác dụng hỗ trợ trong các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và bệnh tự miễn tiểu đường loại 1. Nghiên cứu cho thấy Benfotiamine có khả năng ức chế sự kích thích của các tác nhân viêm, giảm viêm và ức chế tổn thương tế bào. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định rõ cơ chế tác động của Benfotiamine trong các bệnh tự miễn này.

Hỗ trợ chức năng thần kinh trong các bệnh lý khác: Benfotiamine cũng đã được nghiên cứu về khả năng hỗ trợ chức năng thần kinh trong các bệnh lý như bệnh thần kinh vận động, đau thần kinh và bệnh thần kinh truyền nhiễm. Một số nghiên cứu ban đầu đã ghi nhận lợi ích của Benfotiamine trong giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người mắc các bệnh lý này.

Tuy Benfotiamine có tiềm năng trong nhiều ứng dụng y học, điều quan trọng là thực hiện thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu cơ chế để hiểu rõ hơn về tác động và ứng dụng của nó. Việc sử dụng Benfotiamine trong điều trị nên được tiến hành dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế và tuân thủ các hướng dẫn và liều lượng được chỉ định.

Dược động học

Hấp thu

Benfotiamine được hấp thụ qua đường tiêu hóa sau khi được uống qua miệng. Tuy nhiên, mức độ hấp thụ của Benfotiamine chưa được định rõ và cần thêm nghiên cứu để hiểu rõ hơn về quá trình hấp thụ này.

Phân bố

Sau khi được hấp thụ, Benfotiamine có thể được phân bố trong cơ thể. Tuy nhiên, thông tin về sự phân bố chính xác của Benfotiamine trong các mô và cơ quan khác nhau chưa được nghiên cứu chi tiết.

Chuyển hóa

Benfotiamine được chuyển hóa trong cơ thể thành dạng hoạt động của vitamin B1 (thiamine) và các chất chuyển hóa khác. Tuy nhiên, cơ chế chính xác và quá trình chuyển hóa của Benfotiamine vẫn cần được nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn.

Thải trừ

Thông tin về quá trình tiết thải của Benfotiamine cũng còn hạn chế. Hiện chưa có dữ liệu đáng tin cậy về cơ chế và đường tiết thải của Benfotiamine khỏi cơ thể.

Độc tính ở người

Hiện tại, có rất ít dữ liệu công bố về tác dụng phụ của Benfotiamine. Một nghiên cứu về sự kết hợp của Benfotiamine, pyridoxine và cyanocobalamin cho thấy khoảng 8% người dùng thuốc ghi nhận các tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, đau dạ dày và tăng cân.

Hiện chưa có thông tin chi tiết về các tác dụng phụ khi quá liều Benfotiamine, do đó không có phương pháp đặc biệt để xử lý quá liều. Nếu có dấu hiệu quá liều, cần được điều trị triệu chứng tương ứng.

Tính an toàn

Benfotiamine được coi là an toàn khi sử dụng qua đường uống với liều lượng thích hợp. Tuy nhiên, một số phản ứng dị ứng hiếm và kích ứng da đã được ghi nhận. Việc tiêm Benfotiamine tĩnh mạch cũng an toàn khi được thực hiện bởi bác sĩ.

Tương tác với thuốc khác

Hiện tại, thông tin về tương tác thuốc của Benfotiamine với các loại thuốc khác còn hạn chế. Tuy nhiên, do Benfotiamine là một dạng tổng hợp của vitamin B1, được coi là một chất bổ sung dinh dưỡng, khả năng tương tác thuốc của nó được cho là thấp.

Tuy nhiên, luôn nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các loại thuốc, bổ sung và sản phẩm tự nhiên khác mà bạn đang sử dụng trước khi bắt đầu sử dụng Benfotiamine. Điều này giúp đảm bảo rằng không có tương tác không mong muốn xảy ra giữa Benfotiamine và các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Lưu ý khi sử dụng Benfotiamine

Benfotiamine có thể không hấp thụ tốt vào cơ thể ở một số người có vấn đề về gan, tiêu hóa hoặc sử dụng quá nhiều rượu.

Benfotiamine cũng có thể gây huyết áp thấp, do đó cần thận trọng ở những người có huyết áp thấp hoặc đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.

Benfotiamine cũng có thể gây các phản ứng phụ như buồn ngủ, kích thích, thay đổi miễn dịch, tăng nguy cơ ung thư, giãn cơ, kích ứng da, nhịp tim chậm, thay đổi cân nặng và giãn nở các mạch máu.

Hiện vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu để xác định rủi ro khi sử dụng Benfotiamine trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi sử dụng, luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Cũng chưa có thông tin đủ để quyết định liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, do đó hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn định sử dụng Benfotiamine cho trẻ.

Một vài nghiên cứu của Benfotiamine trong Y học

Vitamin B và các dẫn xuất của nó đối với bệnh thận do tiểu đường

Vitamin B and its derivatives for diabetic kidney disease
Vitamin B and its derivatives for diabetic kidney disease

Đặt vấn đề: Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối (ESKD) chủ yếu là do sự phát triển và tiến triển của bệnh thận do tiểu đường (DKD). Trong trường hợp không có phương pháp điều trị dứt điểm DKD, các nghiên cứu nhỏ cho thấy vitamin B có thể giúp trì hoãn sự tiến triển của DKD bằng cách ức chế viêm mạch máu và tổn thương tế bào nội mô. Do đó, nó có thể có lợi như một lựa chọn điều trị cho DKD.

Mục tiêu: Đánh giá lợi ích và tác hại của vitamin B và các dẫn xuất của nó ở bệnh nhân DKD.

Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm Sổ đăng ký Chuyên ngành của Nhóm Cochrane Renal đến ngày 29 tháng 10 năm 2012 thông qua liên hệ với Điều phối viên Tìm kiếm của Thử nghiệm bằng cách sử dụng các cụm từ tìm kiếm liên quan đến đánh giá này.

Tiêu chí lựa chọn: Chúng tôi bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh vitamin B hoặc các dẫn xuất của nó, hoặc cả hai với giả dược, không điều trị hoặc điều trị tích cực ở bệnh nhân DKD. Chúng tôi loại trừ các nghiên cứu so sánh vitamin B hoặc các dẫn xuất của nó, hoặc cả hai ở những bệnh nhân mắc ESKD từ trước.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Hai tác giả đã đánh giá độc lập tính hợp lệ của nghiên cứu, nguy cơ sai lệch và trích xuất dữ liệu. Kết quả được báo cáo là tỷ lệ rủi ro (RR) hoặc chênh lệch rủi ro (RD) với khoảng tin cậy (CI) 95% cho các kết quả phân đôi và chênh lệch trung bình (MD) với 95% CI cho các kết quả liên tục. Các phân tích thống kê được thực hiện bằng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên.

Kết quả chính: Chín nghiên cứu so sánh 1354 người tham gia được chọn ngẫu nhiên với vitamin B hoặc các dẫn xuất của nó với giả dược hoặc kiểm soát tích cực đã được xác định. Tổng cộng có 1102 người tham gia được chọn ngẫu nhiên vào các dẫn xuất vitamin B đơn lẻ, giả dược hoặc kiểm soát tích cực trong tám nghiên cứu và 252 người tham gia được chọn ngẫu nhiên vào nhiều dẫn xuất vitamin B hoặc giả dược.

Đơn trị liệu bao gồm các liều pyridoxamine khác nhau (bốn nghiên cứu), benfotiamine (1), axit folic (1), thiamine (1) và vitamin B12 (1) trong khi liệu pháp phối hợp bao gồm axit folic, vitamin B6 và vitamin B12 trong một nghiên cứu. Thời gian điều trị dao động từ hai đến 36 tháng.

Sai lệch lựa chọn không rõ ràng trong ba nghiên cứu và thấp trong sáu nghiên cứu còn lại. Hai nghiên cứu báo cáo bệnh nhân, người chăm sóc và người quan sát bị mù và có rủi ro thấp về hiệu suất và độ lệch phát hiện, hai nghiên cứu có độ lệch rủi ro cao và năm nghiên cứu không rõ ràng.

Xu hướng tiêu hao cao trong một nghiên cứu, không rõ ràng trong một nghiên cứu và thấp trong bảy nghiên cứu. Báo cáo sai lệch cao trong một nghiên cứu, không rõ ràng trong một nghiên cứu và thấp trong bảy nghiên cứu còn lại. Bốn nghiên cứu được tài trợ bởi các công ty dược phẩm được đánh giá là có nguy cơ sai lệch cao, ba nghiên cứu có nguy cơ sai lệch thấp và hai nghiên cứu không rõ ràng. Chỉ một nghiên cứu duy nhất báo cáo giảm albumin niệu với thiamine so với giả dược, trong khi nghiên cứu thứ hai báo cáo giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) sau khi sử dụng liệu pháp kết hợp.

Không có sự khác biệt đáng kể về nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân với pyridoxamine hoặc liệu pháp phối hợp đã được báo cáo. Không có dẫn xuất vitamin B nào được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp giúp cải thiện chức năng thận: tăng độ thanh thải creatinine, cải thiện GFR; không hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp đáng kể so với giả dược hoặc kiểm soát tích cực.

Một nghiên cứu đã báo cáo mức giảm trung bình đáng kể trong bài tiết albumin trong nước tiểu khi điều trị bằng thiamine so với giả dược. Không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy giữa liệu pháp phối hợp vitamin B và nhóm đối chứng đối với các tác dụng phụ nghiêm trọng, hoặc một hoặc nhiều tác dụng phụ trên mỗi bệnh nhân.

Liệu pháp vitamin B đã được báo cáo là dung nạp tốt với các tác dụng phụ nhẹ trong các nghiên cứu với thời gian điều trị hơn sáu tháng. Các nghiên cứu trong thời gian dưới sáu tháng không báo cáo rõ ràng các tác dụng phụ; họ báo cáo rằng thuốc được dung nạp tốt mà không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào liên quan đến thuốc.

Không có nghiên cứu nào trong số các nghiên cứu bao gồm báo cáo tử vong do tim mạch, tiến triển từ albumin niệu vĩ mô thành ESKD, tiến triển từ albumin niệu vi lượng thành albumin niệu đại thể, thoái triển từ albumin niệu vi lượng thành albumin niệu bình thường, tăng gấp đôi SCr và chất lượng cuộc sống. Chúng tôi không thể thực hiện các phân tích phân nhóm hoặc độ nhạy hoặc đánh giá xu hướng xuất bản do không đủ dữ liệu.

Kết luận của các tác giả: Không có bằng chứng khuyến nghị sử dụng liệu pháp vitamin B đơn lẻ hoặc kết hợp để trì hoãn sự tiến triển của DKD. Thiamine được phát hiện là có lợi cho việc giảm albumin niệu trong một nghiên cứu duy nhất; tuy nhiên, không có bất kỳ cải thiện nào về chức năng thận hoặc huyết áp sau khi sử dụng các chế phẩm vitamin B được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp. Những phát hiện này cần được xác nhận thêm do những hạn chế về số lượng nhỏ và chất lượng kém của các nghiên cứu hiện có.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Benfotiamine, truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  2. Pubchem, Benfotiamine, truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  3. Raval, A. D., Thakker, D., Rangoonwala, A. N., Gor, D., & Walia, R. (2015). Vitamin B and its derivatives for diabetic kidney disease. The Cochrane database of systematic reviews, 1, CD009403. https://doi.org/10.1002/14651858.CD009403.pub2
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Bổ Gan

Labonvin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 525.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: AVA Pharmaceutical

Xuất xứ: Mỹ

Trị đau do bệnh lý thần kinh

Benfosafe

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 280.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần DTS Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp

Milgamma mono 150

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 310.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên 

Thương hiệu: Woerwag Pharma GmbH & Co. KG

Xuất xứ: Đức