Ambenonium

Hiển thị kết quả duy nhất

Ambenonium

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Ambenonium

Tên danh pháp theo IUPAC

(2-chlorophenyl)methyl-[2-[[2-[2-[(2-chlorophenyl)methyl-diethylazaniumyl]ethylamino]-2-oxoacetyl]amino]ethyl]-diethylazanium

Nhóm thuốc

Thuốc điều trị nhược cơ. Thuốc kháng cholinesterase

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N07 – Thuốc hệ thần kinh khác

N07A – Cường phó giao cảm

N07AA – Thuốc kháng cholinesterase

N07AA30 – Ambenonium

Mã UNII

L16PUN799N

Mã CAS

7648-98-8

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

Chưa có dữ kiện

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 28 H 42 C l 2 N 4 O 2 +2

Phân tử lượng

537,6 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Ambenonium là một ion amoni bậc bốn dựa trên oxalamide đối xứng có các nhóm etyl và 2-chlorobenzyl gắn với nitơ.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 14

Diện tích bề mặt tôpô: 58,2 Ų

Số lượng nguyên tử nặng:

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 196-199°C

Độ hòa tan trong nước: 9,42e-07 g/L

Cảm quan

Ambenonium với dạng muối Ambenonium Chloride xuất hiện dưới dạng bột trắng. Ambenonium tan tự do trong nước, methanol, acid acetic, tan hoàn toàn trong ethanol.

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nén 10 mg.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Ambenonium

Ambenonium thường nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, trong khoảng từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Để bảo vệ ambenonium khỏi tác động của ánh nắng trực tiếp và độ ẩm, nên giữ thuốc trong bao bì gốc kín chặt và không cho phép nó tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trực tiếp hoặc môi trường ẩm ướt.

Tránh để ambenonium tiếp xúc với nhiệt độ cao quá mức hoặc đông lạnh, vì điều này có thể làm thay đổi tính chất của hoạt chất.

Đảm bảo rằng ambenonium được lưu trữ ở nơi không thể với tới của trẻ em.

Nguồn gốc

Ambenonium được sử dụng để điều trị yếu cơ do bệnh hoặc khiếm khuyết của khớp nối thần kinh cơ (nhược cơ).

Ambenonium đã bị rút khỏi thị trường Hoa Kỳ vào năm 2010.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Ambenonium là một chất ức chế cholinesterase, cũng giống như pyridostigmine và neostigmine, Ambenonium được ứng dụng trong việc chữa trị những trường hợp yếu cơ và mệt mỏi ở bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ.

Cơ chế hoạt động của Ambenonium là tăng cường hoạt động cholinergic bằng cách chặn việc hydroly hóa acetylcholine bởi acetylcholinesterase. Điều này làm tăng nồng độ acetylcholine trong cơ thể, tạo ra hiệu ứng cả ở vùng ngoại vi lẫn não bộ, khiến cho cơ thể có xu hướng bị kích thích. Đồng thời, các tuyến thụ động từ phần đối giao cảm của hệ thống thần kinh tự động cũng bị kích thích theo cách tương tự. Điều này dẫn đến giảm nhịp tim và tăng tiết nước bọt.

Mặc dù Ambenonium không phổ biến bằng neostigmine hoặc pyridostigmine, tuy nhiên Ambenonium có thể được ưu tiên sử dụng đối với những bệnh nhân có mẫn cảm với ion bromide.

Ambenonium hoạt động điều trị bệnh nhược cơ bằng cách ức chế cạnh tranh và khôi phục hoạt động của acetylcholinesterase.

Bệnh nhược cơ là do khi cơ thể sinh ra các kháng thể chống lại các thụ thể acetylcholine, gây ức chế truyền tín hiệu acetylcholine (khi acetylcholine kết nối với các thụ thể acetylcholine trên sợi cơ vân, sợi cơ này sẽ bị kích thích co lại).

Ambenonium tạo thành liên kết đảo ngược với acetylcholinesterase tại vị trí anion, dẫn đến tắc nghẽn vị trí liên kết acetycholine, làm tăng nồng độ acetycholine và kích hoạt chức năng cholinergic thông qua sự tích tụ acetycholine tại các khớp thần kinh cholinergic.

Nồng độ acetylcholine gia tăng dẫn đến tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải xung động qua các điểm nối giữa các tế bào thần kinh.

Ứng dụng trong y học của Ambenonium

Ambenonium có ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học, đặc biệt là trong điều trị bệnh nhược cơ.

Điều trị myasthenia gravis

Ambenonium được sử dụng để giảm triệu chứng của bệnh myasthenia gravis, một bệnh thần kinh cơ nhóm liên quan đến sự suy yếu và mệt mỏi cơ bắp. Myasthenia gravis xảy ra khi hệ thống miễn dịch phát hiện và tấn công thụ thể acetylcholine trên sợi cơ vân, làm giảm khả năng truyền tín hiệu từ dây thần kinh tới cơ bắp.

Ambenonium hoạt động bằng cách tăng cường nồng độ acetylcholine tại các điểm nối thần kinh-cơ bắp, giúp cải thiện sức mạnh và sự di chuyển của cơ bắp.

Nghiên cứu về chức năng cholinergic

Ambenonium được sử dụng trong nghiên cứu về chức năng cholinergic của hệ thần kinh. Bằng cách ức chế acetylcholinesterase, Ambenonium làm tăng nồng độ acetylcholine trong cơ thể, làm cho nó trở thành một hoạt chất quan trọng để xác định tác động của acetylcholine lên các hệ thống thần kinh và cơ bắp.

Khám phá thêm ứng dụng trong bệnh lý khác

Ambenonium cũng có thể được nghiên cứu để tìm hiểu khả năng ứng dụng trong các bệnh lý khác liên quan đến hệ thống cholinergic, nhưng điều này có thể cần thêm nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng khác.

Dược động học

Hấp thu

Ambenonium thường dùng được uống, tuy nhiên, khả năng hấp thu của thuốc tương đối kém.

Phân bố

Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy thời gian lưu trú trung bình và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lần lượt là 23-36 phút và 0,20-0,311 kg-1, và không phụ thuộc vào liều ở liều 0,3-3 mumol kg-1. Ambenonium tập trung nhiều ở gan, thận, lá lách và phổi.

Chuyển hóa

Ambenonium được chuyển hóa qua gan và huyết tương

Đào thải

Dữ liệu trên động vật cho thấy,

Tổng độ thanh thải cơ thể là 8,2 ml tối thiểu 1 kg-1 trên 0,3 mmol kg-1 tăng nhẹ lên 11,3 ml tối thiểu 1 kg-1 ở 3 mmol kg-1.

Độ thanh thải thận cũng tăng lên khi tăng liều, trong khi độ thanh thải gan mật về cơ bản là không đổi.

Khoảng 30% liều được lưu trữ tập trung trong gan vào 6 giờ sau khi dùng và không biến mất sau 24 giờ.

Phương pháp sản xuất

Không có dữ liệu

Độc tính của Ambenonium

LD 50 =150±44 mg/kg (bằng đường miệng ở chuột).

Các triệu chứng quá liều bao gồm co giật cơ, yếu và tê liệt các cơ chủ động bao gồm lưỡi, vai, cổ và cánh tay, huyết áp tăng (có hoặc không có nhịp tim chậm lại), cảm giác run bên trong, lo lắng nghiêm trọng và hoảng loạn.

Trường hợp tử vong vẫn có thể xảy ra nếu như không được xử lý kịp thời.

Một số tác dụng phụ khi dùng Ambenonium

Dùng Ambenonium với liều lượng thấp hoặc trong phạm vi cho phép không thu nhận bất cứ báo cáo nào về các triệu chứng có hại.

Các tác dụng phụ dị ứng nghiêm trọng:

  • Nôn mửa
  • Sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Co thắt dạ dày
  • Tăng sản xuất nước bọt hoặc nước mắt
  • Mệt mỏi bất thường kèm theo lo lắng và chóng mặt hoặc choáng váng
  • Ngứa
  • Khó nói hoặc nuốt
  • Đi tiểu gấp
  • Chuột rút, co giật hoặc yếu cơ
  • Buồn nôn
  • Thay đổi tầm nhìn
  • Bệnh tiêu chảy
  • Khó thở
  • Tức ngực
  • Đồng tử nhỏ
  • Phát ban
  • Ngất xỉu

Tương tác của Ambenonium với thuốc khác

Dùng Ambenonium chung với các thuốc sau sẽ gây ra tăng tác dụng chậm nhịp tim:

  • Acebutolol, atenolol
  • Betaxolol, bisoprolol,
  • Carvedilol, celiprolol,
  • Esmolol,
  • Labetalol, levobetaxolol,
  • Metoprolol,
  • Nadolol, nebivolol,
  • Oxprenolol,
  • Penbutolol, propranolol, practolol, pindolol, propafenone
  • Sotalol, timolol.

Tránh dùng chung Ambenonium với các thuốc chẹn thần kinh cơ như

Aclidinium, moxisylyte, trimethaphan, chloroprocaine, benzonatate, cocaine, clevidipine, doxacurium, irinotecan, oxybuprocaine, mirabegron, procaine, ephedrine, tubocurarine.

Kết hợp Ambenonium với Amifampridine, carbamoylcholine, cevimeline, bethanechol, nicotine, pilocarpine, varenicline, methacholine có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ.

Lưu ý khi dùng Ambenonium

Lưu ý và thận trọng chung

Ambenonium có ưu điểm là thời gian tác dụng kéo dài hơn so với các loại thuốc chống nhược cơ khác, vì vậy không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời với các thuốc cholinergic khác, trừ khi được giám sát y tế nghiêm ngặt.

Khi sử dụng ambenonium, bệnh nhân cần tạm ngưng các thuốc cholinergic khác hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ về sắp xếp thời gian dùng thuốc nếu bắt buộc phải sử dụng. Trong hầu hết trường hợp, ambenonium có thể hiệu quả kiểm soát triệu chứng nhược cơ một cách đáng kể.

Điều quan trọng là cần chăm sóc và giám sát bệnh nhân chặt chẽ, thận trọng khi tăng liều lượng thuốc.

Ambernium cần được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn, bệnh Parkinson, bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ruột hoặc đường tiết niệu. Những trường hợp này đòi hỏi sự cân nhắc và theo dõi đặc biệt từ phía bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Lưu ý cho người đang mang thai

Các dữ liệu dùng Ambenonium trên phụ nữ đang mai thai vẫn còn rất hạn chế. Do đó không khuyến cáo sử dụng Ambenonium cho các phụ nữ đang mang thai để tránh tác động có hại đến thai nhi.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Dữ liệu dược động học phân bố của Ambenonium vẫn còn rất hạn chế, do đó vẫn chưa biết rõ là Ambenonium có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Do đó, cũng không khuyến cáo sử dụng Ambenonium cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Các tác dụng bất lợi của Ambenonium có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Do đó, cần cẩn trọng khi dùng Ambenonium cho nhóm đối tượng này.

Một vài nghiên cứu về Ambenonium trong Y học

Điều trị bệnh nhược cơ và mức độ nghiêm trọng

Treatment of myasthenia gravis and severity
Treatment of myasthenia gravis and severity

Giới thiệu: Bệnh nhược cơ (MG) là một rối loạn tự miễn dịch hiếm gặp của khớp nối thần kinh cơ. Gánh nặng chăm sóc sức khỏe MG chưa được nghiên cứu ở Ba Lan trước đây.

Phương pháp: Dữ liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu của Quỹ Y tế Quốc gia; Bệnh nhân MG được định nghĩa là người đã nhận dịch vụ y tế ít nhất một lần với mã ICD-10 MG (G70) và ít nhất hai đơn thuốc được hoàn trả cho pyridostigmine bromide hoặc ambenonium chloride trong hai năm liên tiếp. Chúng tôi đã phân tích điều trị: ức chế miễn dịch, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIg), trao đổi huyết tương (PE), số lượng và thời gian nhập viện (LOS), chăm sóc tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và tử vong từ năm 2013 đến 2018.

Kết quả: Năm 2018, có 9012 bệnh nhân MG (F:M 1,62:1) và 30,6% mắc bệnh MG khởi phát sớm (<50 tuổi). 66,3% chỉ được điều trị triệu chứng, 33,7% -glucocorticoids (CS) và/hoặc thuốc ức chế miễn dịch khác (IS), 64,6% -CS chỉ, 17,5% -azathioprine cộng với CS, 11% -azathioprine, 4,6% -CS cộng với IS khác ( methotrexate, mycophenolate mofetil, cyclosporine, hoặc tacrolimus), và chỉ IS 2%-khác. Năm 2018 có 42,3% BN nhập viện ít nhất 1 lần (trung bình 2,05/năm), 13,7% do MG (1,47/năm). Năm 2018, 1,63% bệnh nhân được PE, 2,33% IVIg. Trong năm 2013-2018, 2,7% -3,2% bệnh nhân MG phải nhập viện trong ICU. ICU có nghĩa là LOS 2013-2018 là 11,5-15,0 ngày/mỗi bệnh nhân/năm. 2,1% trong tổng số bệnh nhân MG bị cơn nhược cơ. Tuổi trung bình khi chết là 75,7 đối với MG và 73,9 đối với dân số nói chung (p = 0,006). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn đối với nam giới.

Kết luận: Phát hiện của chúng tôi xác nhận gánh nặng chăm sóc sức khỏe đáng kể của MG, bao gồm một công cụ để lập kế hoạch các nguồn lực cần thiết cho bệnh nhân MG.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Ambenonium , truy cập ngày 30/07/2023.
  2. Pubchem, Ambenonium, truy cập ngày 30/07/2023.
  3. Yamamoto, K., Kohda, Y., Sawada, Y., & Iga, T. (1991). Pharmacokinetics of ambenonium, a reversible cholinesterase inhibitor, in rats. Biopharmaceutics & drug disposition, 12(8), 613-625.
  4. Sobieszczuk, E., Napiórkowski, Ł., Szczudlik, P., & Kostera‐Pruszczyk, A. (2022). Myasthenia gravis—treatment and severity in nationwide cohort. Acta Neurologica Scandinavica, 145(4), 471-478.

Điều trị rối loạn thần kinh cơ

Mytelase 10mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
400.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên nén

Xuất xứ: Pháp