Showing all 11 results

Aescin

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Aescin/ escin

Tên danh pháp theo IUPAC

β-D-Glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-(22α-(acetyloxy)-16α,24,28-trihydroxy-21β-{[(2Z)-2-methylbut-2-enoyl]oxy}olean-12-en-3β-yl β-D-glucopyranosiduronic acid)

Nhóm thuốc

Thuốc điều trị cho các trường hợp viêm tĩnh mạch và giãn tĩnh mạch

Mã UNII

RUU8G67GQM

Mã CAS

11072-93-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C55H86O24

Phân tử lượng

1131.3 g/ mol

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử Aescin
Công thức phân tử Aescin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 13

Số liên kết hydro nhận: 24

Số liên kết có thể xoay: 16

Diện tích bề mặt tôpô: 388 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 79

Cảm quan

Aescin có dạng rắn, nhẹ và tan được trong nước.

Dạng bào chế

Viên nén có hàm lượng 20g

Một số dạng bào chế của Aescin
Một số dạng bào chế của Aescin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Aescin

Bảo quản Aescin ở nơi khô ráo thoáng mát.

Tránh để ánh nắng trực tiếp từ mặt trời chiếu vào Aescin.

Để Aescin ngoài tầm với của trẻ em.

Nguồn gốc

Aescin hay escin là một hỗn hợp saponin có tác dụng chống viêm , co mạch và bảo vệ mạch máu được tìm thấy trong Aesculus hippocastanum (hạt dẻ ngựa). Aescin là thành phần chính có trong hạt dẻ ngựa, và biểu hiện cho hầu hết các đặc tính y học của loại hạt này. Hợp chất hoạt động chính có trong Aescin là β-aescin , mặc dù hỗn hợp này cũng chứa nhiều thành phần khác bao gồm α-aescin, barringtogenol , cryptoescin, protoescigenin và benzopyrones .

Dược lý và cơ chế hoạt động

Aescin có thể tạo ra được các hiệu ứng thông qua một loạt các cơ chế. Aescin có thể làm tổng hợp được oxit nitric nội mô bằng cách làm cho các tế bào nội mô dễ thẩm thấu hơn với các ion canxi, và cũng gây ra sự giải phóng prostaglandin F 2α . Các cơ chế có thể khác bao gồm cả đối kháng serotonin, đối kháng histamine và làm giảm sự dị hóa của mucopolysaccharid ở các mô .

Về dược lực học, Aescin có tác dụng làm giảm khả năng thẩm thấu của protein và nước qua các mao mạch. Do đó, Aescin được chỉ định trong điều trị cho các bệnh lý viêm nhiễm hay phù nề do nhiều nguyên nhân, giảm sưng do bị thâm tím, chấn thương, gãy xương, phù nề sau phẫu thuật hay chấn thương…

Aescin làm giảm hoạt tính của các enzyme ở lysosome bằng cách giới hạn sự phóng thích enzyme, giúp ổn định màng lysosome. Aescin cũng giúp cải thiện trương lực tĩnh mạch thông qua việc làm tăng cường hiệu quả co thắt của noradrenalin nhưng không làm ảnh hưởng đến huyết áp tâm thu và huyết áp của động mạch.

Ứng dụng trong y học của Aescin

Trong y dược, Aescin được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị các trường hợp thiểu năng tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch chân hay trĩ.
  • Điều trị các trường hợp viêm tĩnh mạch ở chân.
  • Phòng ngừa và điều trị các trường hợp tụ máu, chống viêm, chống phù nề sau phẫu thuật hay chấn thương.

Tác dụng ngăn ngừa phù nề

Aescin đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự hình thành phù nề trong các mô hình viêm tái tạo giai đoạn tiết dịch ban đầu, chẳng hạn như phù nề gây ra ở bàn chân bởi một loạt các tác nhân kích thích (ovalbumin, dextran, viên bông, carrageenan và bradykinin) , viêm phúc mạc huyết thanh gây ra ở chuột bằng cách tiêm malin và ở chuột bằng carrageenan.

Ngược lại, aescin không có hiệu quả trong việc ngăn ngừa phù nề ở các mô hình viêm tái tạo giai đoạn tăng sinh muộn, chẳng hạn như phù do formalin tạo ra ở mô hình chân chuột và u hạt dạng túi; hơn nữa, nó không có hiệu quả trong các mô hình thực nghiệm về viêm đa khớp.

Khả năng chống viêm

Aescin có đặc tính chống viêm đáng kể, được minh chứng bằng cách giảm u hạt viêm ở chuột. Tác dụng chống viêm có thể khó tách rời khỏi tác dụng chống huyết dịch trong các mô hình, chẳng hạn như viêm màng phổi thực nghiệm ở chuột và phù bạch huyết cấp tính phát triển sau khi phong tỏa lưu thông bạch huyết ở chân.

Các nghiên cứu với kỹ thuật ‘cửa sổ da’ của Rebuck & Crowley, đo mật độ bạch cầu, bạch cầu trung tính và đại thực bào trong dịch tiết viêm ở những bệnh nhân suy tĩnh mạch mãn tính được sử dụng aescin (5 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần trong 7 ngày), cho thấy giảm 33% mật độ bạch cầu trên một đơn vị bề mặt; cũng có những thay đổi về chất, như đại thực bào giảm đi khoảng 50%, được thay thế bằng bạch cầu trung tính, tăng 46%. Hơn nữa, thử nghiệm than keo cho thấy khả năng thực bào không bị suy giảm.

Dược động học

Chưa có thông tin

Độc tính của Aescin

Aescin, như được chỉ ra rõ ràng bởi tất cả các nghiên cứu được báo cáo, thường được dung nạp tốt. Các báo cáo về ngộ độc hạt dẻ ngựa là do sự hiện diện của nguyên lý độc tố esculoside, không phải aescin. Aescin đã trải qua nhiều nghiên cứu về độc tính trên loài gặm nhấm.

Những phát hiện này cho thấy aescin có thể can thiệp hiệu quả vào giai đoạn tế bào của quá trình viêm, tức là với sự hoạt hóa bạch cầu. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi sự ngăn chặn sự di chuyển của bạch cầu vào khoang màng phổi trong mô hình thực nghiệm đã được báo cáo trước đây về bệnh viêm màng phổi ở chuột và bởi các nghiên cứu trên các tế bào nội mô hoạt hóa thiếu oxy, cho thấy rằng aescin có thể làm giảm độ kết dính của bạch cầu trung tính và giải phóng các chất trung gian gây viêm.

Các biểu hiện độc sau khi tiêm iv liều cao là do tan máu ồ ạt. Việc sử dụng DL50 sau iv ở loài gặm nhấm tương đương với 28 lần liều tối đa được khuyến cáo để điều trị ở người.

DL50 sau liều uống trên 100 mg/kg , tương đương với 59 lần phạm vi điều trị được khuyến nghị.

Ở thỏ, việc dùng liên tục 1,1 mg/kg trong 1 tháng (tương đương với khoảng 10 lần liều điều trị) có liên quan đến tình trạng tan máu tối thiểu, chỉ có thể được phát hiện khi tăng tạo hồng cầu và không biểu hiện trên lâm sàng. Không có độc tính quan trọng nào được tìm thấy trong các nghiên cứu độc tính bán cấp và mãn tính. Các nghiên cứu về sinh sản và khả năng sinh sản đã không tiết lộ bất kỳ tác động không tốt nào đối với con cái hoặc đối với khả năng sinh sản của nam giới.

Lưu ý và thận trọng khi dùng Aescin

Lưu ý và thận trọng chung

  • Trong thời gian sử dụng thuốc Aescin, phải thường xuyên kiểm tra chức năng thận.
  • Không nên sử dụng các thuốc Aescin cho người đã có tiền sử không dung nạp với galactose, thiếu hụt l-app lactase hay kém hấp thu với glucose – galactose.
  • Thuốc có chứa chất tạo màu vàng cam ( E110) có thể gây ra dị ứng.

Lưu ý dùng Aescin cho phụ nữ đang mang thai

Chống chỉ định Aescin cho phụ nữ đang mang thai.

Lưu ý dùng Aescin cho phụ nữ đang cho con bú

Chống chỉ định Aescin cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi dùng Aescin cho người lái xe hoặc vận hành máy móc

Chưa có báo cáo đầy đủ về các trường hợp bất lợi cho người lái xe hoặc vận hành máy móc mà đang dùng Aescin. Nếu bắt buộc phải sử dụng Aescin mà vẫn phải lái xe hay vận hành máy móc, bạn cần đến gặp bác sĩ để được cho lời khuyên thích hợp nhất.

Tương tác Aescin với thuốc khác

Aescin có thể gây ra tương tác nếu như dùng cùng với các thuốc:

  • Kháng sinh nhóm Aminoglycosid: dùng chung với Aescin có thể làm tăng tác hại của Aminoglycosid lên thận
  • Thuốc tránh thai: dùng chung với thuốc tránh thai có thể làm tăng tác dụng của Aescin lên gấp đôi
  • Thuốc chống đông: dùng chung với Aescin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.

Tương tác của Aescin với thực phẩm

Rượu, thuốc lá hay thức ăn có thể gây ra một vài tương tác nhất định với Aescin. Cần tham khảo qua chế độ ăn uống khi dùng thuốc Aescin từ bác sĩ. Không nên uống rượu khi đang dùng Aescin.

Một vài nghiên cứu của Aescin trong Y học

Steroid và L-Lysine Aescinate cho bệnh nhân cấp tính do đĩa đệm thắt lưng bị thoát vị

Cơ sở và mục tiêu

Hiệu quả của các loại thuốc giảm đau và thuốc bổ trợ thường được kê đơn trong việc quản lý bệnh nhân mắc bệnh căn nguyên chưa được xác định rõ ràng. Steroid đường uống thường được sử dụng để điều trị đau thần kinh tọa hoặc bệnh nhân rễ do thoát vị đĩa đệm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều tranh cãi. L-lysine aescinate cho thấy sự vượt trội so với giả dược hoặc liệu pháp cơ bản với NSAID đơn thuần trong điều trị đau thần kinh tọa, nhưng chưa được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng được hỗ trợ thích hợp.

Steroids and L-Lysine Aescinate for Acute Radiculopathy Due to a Herniated Lumbar Disk
Steroids and L-Lysine Aescinate for Acute Radiculopathy Due to a Herniated Lumbar Disk

Vật liệu và phương pháp

Thử nghiệm lâm sàng mù đôi ngẫu nhiên được tiến hành tại hai trung tâm y tế với sự hợp tác của Đại học Uzhhorod National ở Ukraine. Người lớn (N = 90) bị đau thấu kính cấp tính và đĩa đệm thoát vị được xác nhận bằng MRI là đủ tiêu chuẩn. Những người tham gia được chia ngẫu nhiên thành ba nhóm (N = 30 trong mỗi nhóm) để nhận liệu pháp ban đầu với lornoxicam (16 mg mỗi ngày) và liệu trình bổ sung 5 ngày dexamethasone IV (nhóm đầu tiên: 8 mg mỗi ngày / tổng số 40 mg) hoặc Dung dịch 0,1% của L-lysine aescinate (5 mL và 10 mL cho nhóm 2 và 3 tương ứng). Kết quả chính là thay đổi Thang đo Tương tự Hình ảnh và góc nâng chân thẳng ở ngày thứ 15 và 30.

Kết quả

Mức độ cải thiện cơn đau ở ngày thứ 15 sau khi bắt đầu điều trị bằng dexamethasone hoặc dung dịch L-lysine aescinate ở liều 5 hoặc 10 mL không khác biệt đáng kể. Mức độ đau thấp nhất đạt được ở những bệnh nhân được dùng L-lysine aescinate 10 mL, nhưng phạm vi giảm đau lớn hơn một chút ở nhóm được sử dụng dexamethasone.

Kết luận

Trong số những bệnh nhân bị bệnh căn nguyên cấp tính do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, một đợt ngắn IV dexamethasone hoặc L-lysine aescinate đã giúp cải thiện cơn đau ở ngày thứ 15 và 30. Dexamethasone có thể được ưu tiên hơn nếu cần tác dụng giảm đau lâu dài hơn. Có tính đến tác dụng phụ của dexamethasone, dung dịch L-lysine aescinate có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng đau.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Aescin, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  2. Pubchem, Aescin, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  3. Sirtori, C. R. (2001). Aescin: pharmacology, pharmacokinetics and therapeutic profile. Pharmacological Research, 44(3), 183-193.
  4. Oros, M., Oros Jar, M., & Grabar, V. (2019). Steroids and L-Lysine aescinate for acute radiculopathy due to a herniated lumbar disk. Medicina, 55(11), 736.

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Aescin 40mg Minh Hải

Được xếp hạng 5.00 5 sao
260.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 03 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Lydosinat 5mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
268.000 đ
Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêmĐóng gói: Hộp 5 lọ

Xuất xứ: Trung Quốc

Thuốc bổ xương khớp

GS Condro Diamant

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ x 120 viên

Xuất xứ: Cộng hòa Séc

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Usaresfil 40

Được xếp hạng 5.00 5 sao
385.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Atmecin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao tan trong ruộtĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Ecipa 50

Được xếp hạng 5.00 5 sao
385.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruộtĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Edevexin 40 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
230.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Zynadex 40

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Veinofytol

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: viên nang cứngĐóng gói: hộp 4 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Belgium

Điều trị hậu môn, trực tràng

Hettri

Được xếp hạng 5.00 5 sao
245.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Aescin 20mg Minh Hải

Được xếp hạng 5.00 5 sao
350.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam