Acarbose
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Acarbose
Tên danh pháp theo IUPAC
(3R,4R,5S,6R)-5-[(2R,3R,4R,5S,6R)-5-[(2R,3R,4S,5S,6R)-3,4-dihydroxy-6-methyl-5-[[(1S,4R,5S,6S)-4,5,6-trihydroxy-3-(hydroxymethyl)cyclohex-2-en-1-yl]amino]oxan-2-yl]oxy-3,4-dihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxy-6-(hydroxymethyl)oxane-2,3,4-triol
Tên khác
Acarbose, Glucobay, Precose, Acarbosum
Nhóm thuốc
Thuốc hạ glucose huyết – chống đái tháo đường (chẹn alpha – glucosidase).
Mã ATC
A Thuốc dùng cho đường tiêu hóa và chuyển hóa
A10 Thuốc chống đái tháo đường
A10B Thuốc uống giảm Glucose huyết
A10BF Chất chẹn alpha glucosidase
A10B F01 Acarbose
Mã UNII
T58MSI464G
Mã CAS
56180-94-0
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C 25 H 43 N O 18
Phân tử lượng
645,6 (g/mol)
Cấu trúc phân tử
Acarbose là dẫn xuất tetrasaccharide bao gồm dideoxy-4 – {[4,5,6-trihydroxy-3- (hydroxymethyl) xyclohex-2-en-1-yl C7 gốc cyclitol [được gọi là valienol (hoặc valienamine )] được liên kết qua nitơ thành isomaltotriose.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 14
Số liên kết hydro nhận: 19
Số liên kết có thể xoay: 9
Diện tích bề mặt tôpô: 321 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 44
Các tính chất đặc trưng
Độ tan: 1,0X10 + 6 mg / L trong nước ở 25 ° C
LogP: log Kow = -8,08
Hằng số phân ly pKa: 5,1
Chu kì bán hủy: 2 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: Không có khả năng liên kết với protein huyết tương
Cảm quan
Acarbose có dạng bột vô định hình, màu trắng đến trắng nhạt.
Dạng bào chế và hàm lượng
Viên 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Bảo quản Acarbose dưới 30oC, trong điều kiện khô ráo thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
Nguồn gốc
Acarbose là một oligo-saccharide phức tạp, hoạt động như một chất ức chế enzyme có tính chất cạnh tranh và hồi phục, chịu trách nhiệm phân hủy carbohydrate phức tạp trong ruột. Nó ức chế cả enzyme alpha-amylase của tuyến tụy và alpha-glucosidase liên kết màng. Bằng cách ức chế hoạt động của các enzyme trên, dẫn đến Acarbose có thể làm chậm tiêu hóa và hấp thu của carbohydrate trong chế độ ăn uống thường ngày. Kết quả là glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose máu sau ăn, và nồng độ glucose máu ban ngày dao động ít hơn.
Do đó, Acarbose được sử dụng cùng với các chế độ ăn kiêng, luyện tập và các liệu pháp kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường type II.
Acarbose được chấp thuận bởi FDA vào năm 1995 dưới tên thương hiệu Precose.
Cơ chế hoạt động
Enzyme alpha-glucosidase của niêm mạc ruột và dùng để chuyển hóa các đường đa như: oligo, tri và disaccharide thành các đường đơn – monosaccharide nhỏ hơn , để cơ thể dễ hấp thu hơn. Những enzyme này hoạt động cùng với alpha-amylase của tuyến tụy có tác dụng thủy phân tinh bột phức tạp thành oligosaccharid.
Acarbose là một oligosaccharide phức tạp chúng ức chế cạnh tranh và thuận nghịch cả alpha-amylase tuyến tụy và alpha-glucosidase liên kết màng của các alpha-glucosidase, hiệu lực ức chế dường như tuân theo thứ tự xếp hạng của glucoamylase> sucrase> maltase> isomaltase.
Bằng cách làm chậm chuyển hóa và hấp thu carbohydrate trong chế độ ăn uống, Acarbose làm glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn. Nhờ đó mà làm giảm nguy cơ tăng glucose huyết sau ăn giúp cho nồng độ glucose máu ít dao động hơn.
Khi dùng Acarbose để điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường type II cùng chế độ ăn, acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat nhờ đó giảm nguy cơ biến chứng mạch máuở bệnh nhân mắc đái tháo đường.
Bên cạnh làm glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, Acarbose còn làm giảm tiết insulin nhưngkhông làm giảm glucose huyết lúc đói khi dùng đơn trị liệu. Tuy nhiên, Acarbose chỉ làm giảm hấp thu Glucose máu đồng thời không gây sụt cân cũng nhưkhông gây ức chế và mất dung nạp lactose ở người bệnh và người bình thường.
Ứng dụng trong y học của Acarbose
Acarbose là thuốc dùng trong hỗ trợ chế độ ăn kiêng và tập luyện để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt sau khi ăn) và không thể kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn uống và tập luyện thông thường.
Acarbose có thể dùng phối hợp với các nhóm thuốc khác (insulin, biguanid hoặc sulfonylurea) cùng với đó là kết hợp với chế độ ăn uống và tập luyện để đạt được mục tiêu hiệu quả trong điều trị đái tháo đường type II.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, phần lớn Acarbose được giữ lại trong ống tiêu hóa và được các enzyme tiêu hóa (chủ yếu là vi khuẩn ở ruột) chuyển hóa để phát huy tác dụng dược lý của Acarbose.
Bởi vì Acarbose hoạt động cục bộ trong đường tiêu hóa, sinh khả dụng toàn thân thấp nên chỉ có khoảng dưới 2% liều uống là được hấp thụ dưới dạng có hoạt tính; trong khi đó, khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa.
Nồng độ đỉnh của Acarbose trong huyết tương: Khoảng 60 phút.
Nồng độ đỉnh các chất đã được chuyển hóa trong huyết tương: Từ 14 – 24 giờ sau khi uống thuốc.
Phân bố:
Acarbose ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 15%).
Chuyển hóa:
Acarbose được chuyển hóa 100% ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn đường ruột và một ít enzym tiêu hóa. Một phần nhỏ của các chất chuyển hóa này (khoảng 34% liều dùng) được hấp thu và sau đó được bài tiết qua nước tiểu Có tối thiểu 13 chất chuyển hóa đã được xác định.
Đào thải:
Thời gian bán thải của Acarbose hoạt tính trong huyết tương vào khoảng 2 giờ,chính vì vậy sẽ không có hiện tượng tích lũy nếu như dùng thuốc 3 lần/ngày.
Trong vòng 96 giờ, khoảng 51% liều uống dạng Acarbose không hấp thu được đào thải qua phân, Khoảng 34% liều uống dạng chất chuyển hóa hấp thu được đào thải qua thận. Và dưới 2% liều uống dạng Acarbose và chất chuyển hóa hoạt động được đào thải qua nước tiểu.
Độc tính ở người
Các triệu chứng của quá liều acarbose có thể bao gồm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa(đầy hơi, căng tức, v.v.), mặc dù quá liều khi bụng đói ít có khả năng dẫn đến các triệu chứng này.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được hướng dẫn tránh sử dụng thực phẩm chứa carbohydrate trong vòng 4-6 giờ sau khi dùng thuốc vì chúng cũng có thể gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa nói trên.
Tính an toàn
Theo báo cáo của một số thử nghiệm lâm sàng, sau khi uống, acarbose chỉ được hấp thu vào hệ tuần hoàn ở một mức độ rất nhỏ (<2%). Do đó, không có tác dụng phụ toàn thân của acarbose đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện cho đến nay.
Cụ thể, không có thay đổi đáng kể nào về công thức máu, phân tích nước tiểu và các giá trị hóa học máu theo thời gian. Acarbose được dung nạp tốt bất kể tuổi bệnh nhân, thời gian điều trị trước, hoặc số bệnh đồng thời. Hơn nữa, các thử nghiệm lâm sàng đánh giá acarbose cho thấy rằng acarbose được dung nạp tốt và hồ sơ tác dụng phụ có thể chấp nhận được về mặt lâm sàng.
Một liều acarbose 100 mg, đơn liều hoặc kết hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác, an toàn và dung nạp tốt ở bệnh nhân ĐTĐ type II . Tuy nhiên, có thể cần giảm liều ở những bệnh nhân có các triệu chứng khó chịu về đường tiêu hóa.
Tương tác với thuốc khác
Có gần 400 thuốc/ nhóm thuốc được tán thành là có tương tác khi dùng chung với Acarbose, dưới đây là 10 thuốc/ nhóm thuốc điển hình được thử nghiệm tương tác trên lâm sàng.
15- (2-methylpiperazine-1-sulfonyl) isoquinoline | Hiệu quả điều trị của Acarbose có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp với 5- (2-methylpiperazine-1-sulfonyl) isoquinoline. |
7,8-Dichloro-1,2,3,4-tetrahydroisoquinoline | 7,8-Dichloro-1,2,3,4-tetrahydroisoquinoline có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của Acarbose. |
Acetyldigoxin | Nồng độ trong huyết thanh của Acetyldigoxin có thể giảm khi nó được kết hợp với Acarbose. |
Aldosterone | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tăng đường huyết có thể tăng lên khi Aldosterone được kết hợp với Acarbose. |
Bupranolol | Hiệu quả điều trị của Acarbose có thể được tăng lên khi sử dụng kết hợp với Bupranolol. |
Buthiazide | Hiệu quả điều trị của Acarbose có thể được tăng lên khi sử dụng kết hợp với Buthiazide. |
Carbaspirin canxi | Carbaspirin canxi có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của Acarbose. |
Carbutamide | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết có thể tăng lên khi kết hợp Acarbose với Carbutamide. |
Cibenzoline | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết có thể tăng lên khi Cibenzoline được kết hợp với Acarbose. |
Ciglitazone | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết có thể tăng lên khi kết hợp Acarbose với Ciglitazone. |
Một vài nghiên cứu của Acarbose trong Y học
Liệu pháp bổ sung Acarbose ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thất bại với Metformin và Sitagliptin: Một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược
Cơ sở:
Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp bổ sung acarbose ở bệnh nhân Hàn Quốc mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ typ 2) không được kiểm soát đầy đủ bằng metformin và sitagliptin.
Phương pháp:
Tổng số 165 đối tượng được chọn ngẫu nhiên để điều trị metformin và sitagliptin (Met + Sita, n = 65), metformin, sitagliptin và acarbose (Met + Sita + Acarb, n = 66) và sitagliptin và acarbose (Sita + Acarb, khám phá đánh giá, n = 34) liệu pháp tại năm viện ở Hàn Quốc. Sau 16 tuần điều trị bổ sung acarbose hoặc chuyển đổi metformin, liệu pháp phối hợp ba lần được duy trì từ tuần 16 đến 24.
Kết quả:
Việc bổ sung acarbose (nhóm Met + Sita + Acarb) cho thấy mức giảm 0,44% ± 0,08% (P <0,001 so với ban đầu) trong huyết sắc tố glycosyl hóa (HbA1c) ở tuần thứ 16, trong khi những thay đổi về HbA1c là không đáng kể trong Nhóm Met + Sita (-0,09% ± 0,10%, P = 0,113).
Sau 8 tuần điều trị kết hợp ba lần, mức HbA1c có thể so sánh được giữa nhóm Met + Sita và Met + Sita + Acarb (7,66% ± 0,13% so với 7,47% ± 0,12%, P = 0,321). Liệu pháp bổ sung acarbose cho thấy sự bài tiết glucagon bị ức chế (diện tích dưới đường cong của glucagon, 4.726,17 ± 415,80 ng · phút / L so với 3.314,38 ± 191,63 ng · phút / L, P= 0,004) trong trường hợp không tiết insulin dư thừa trong các thử nghiệm dung nạp bữa ăn ở tuần 16 so với lúc ban đầu. Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng hoặc có hại là tương tự nhau giữa hai nhóm.
Kết luận:
Tóm lại, liệu pháp bổ sung acarbose kéo dài 16 tuần với metformin và sitagliptin, đã hạ thấp HbA1c một cách hiệu quả mà không có tác dụng phụ đáng kể. Acarbose có thể là một lựa chọn tốt như một liệu pháp điều trị hàng thứ ba ngoài metformin và sitagliptin ở những bệnh nhân Hàn Quốc mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có tỷ lệ tăng đường huyết sau ăn và ăn nhiều carbohydrate.
Tài liệu tham khảo
- 1. Drugbank, Acarbose, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- 2. Pubchem, Acarbose, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- 3. Drugs.com, Acarbose, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- 4. Dailymed, Acarbose, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- 5. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- 6. He, K., Shi, J. C., & Mao, X. M. (2014). Safety and efficacy of acarbose in the treatment of diabetes in Chinese patients. Therapeutics and clinical risk management, 10, 505.
- 7. Yang, H. K., Lee, S. H., Shin, J., Choi, Y. H., Ahn, Y. B., Lee, B. W., … & Yoon, K. H. (2019). Acarbose Add-on Therapy in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus with Metformin and Sitagliptin Failure: A Multicenter, Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Study. Diabetes & metabolism journal, 43(3), 287-301.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đài Loan