Phan Tả Diệp (Hiệp Diệp)
Tên khoa học
Cassia angustifolia Vahl. (Phan tả lá nhỏ), họ Đậu (Fabaceae).
Nguồn gốc
Lá chét khô của loài Cassia angustifolia Vahl. (Phan tả lá nhỏ), họ Đậu (Fabaceae).
Vùng sản xuất
Thường trồng ở khu vực phía Đông Biển Đỏ đến Ấn Độ. Ngày nay, trồng nhiều ở cực Nam Ấn Độ, vùng Tinnevelly.
Sản phẩm được gọi là Phan tả diệp Ấn Độ (Indian senna hoặc Tinnevelly senna). Ở Trung Quốc, được trồng chủ yếu ở các tỉnh Quảng Đông, Hải Nam và Vân Nam.
Thu hái và chế biến
Thu hái lá trước khi hoa nở. Ngay lập tức trải ra phơi khô. Phơi râm hoặc phơi nhiệt độ thấp để lá không bị chuyển sang màu vàng.
Tính vị và công năng
Vị ngọt, đắng, tính hàn. Tả nhiệt hành đới, thông tiện, lợi thủy.
Đặc điểm dược liệu
Phiến lá hình bầu dục dài hoặc hình bầu dục mũi mác, mép nguyên. Mặt trên màu xanh vàng, mặt dưới màu xanh vàng nhạt, gần như không có lông.
Thể chất: hơi dai, đôi khi có nếp gấp ngang, góc chéo do hằn gân lá trong quá trình đóng gói. Mùi: nhẹ đặc trưng. Vị: hơi đắng, hơi dính.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng có lá nguyên vẹn, to, màu xanh và ít cành.
Các đặc điểm phân biệt chính của 2 loài Phan tả Cassia angustifolia và Cassia acutifolia
Đặc điểm | Phan tả diệp (Cassia angustifolia) | Phan tả lá nhọn (Cassia acutifolia) |
Chóp lá | Nhọn hoắt | Chóp có gai nhọn hoặc hơi nhô lên |
Gốc lá | Gốc hơi lệch | Gốc lệch |
Lông tơ | Gần như không có | Lông tơ ngắn, mỏng 2 đầu lá |
Ghi chú
Dược điển Trung Quốc cũng ghi lá chét của loài C. acutifolia Delile (Phan tả lá nhọn) được dùng như Phan tả diệp. Phan tả lá nhọn trồng chủ yếu ở Ai Cập và xuất khẩu từ Alexandria – Ai Cập, nên còn được gọi là Phan tả diệp Alexandria.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hồng Kông