Mạch đông

Tên khoa học

Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. (Mạch môn đông), họ Hoàng tinh (Convallariaceae).

Loài Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. (Mạch môn đông), họ Hoàng tinh (Convallariaceae).
Loài Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. (Mạch môn đông), họ Hoàng tinh (Convallariaceae).

Nguồn gốc

Rễ củ khô của loài Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. (Mạch môn đông), họ Hoàng tinh (Convallariaceae).

Vùng sản xuất

Chủ yếu ở Chiết Giang, Tứ Xuyên. Hàng sản xuất ở Chiết Giang gọi là Chiết mạch đông (Hàng mạch đông), ở Tứ Xuyên gọi là Xuyên mạch đông.

Thu hái và chế biến

Thu hái vào mùa Hè. Rửa sạch, phơi nắng rồi chất thành đống lặp lại cho đến khi khô 70 – 80%. Loại bỏ rễ con và phơi đến khô hoàn toàn.

Tính vị và công năng

Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn. Dưỡng ầm sinh tân, nhuận phế thanh tâm

Đặc điểm dược liệu

Hình trụ thuôn, hơi nhọn hai đầu. Bể mặt trắng vàng hoặc vàng nhạt. Bể mặt gãy trắng vàng và trong mờ.

Thể chất: mềm và dẻo.

Mùi: thơm nhẹ. Vị: ngọt, đắng nhẹ, dính khi nhai.

Dược liệu Mạch đông
Dược liệu Mạch đông

Yêu cầu chất lượng

Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng phải to, đầy thịt, vỏ mỏng, có nhiều đường. Ngoài ra, dược liệu thượng hạng có lõi hóa gỗ mỏng, màu trắng vàng nhạt từ trong ra ngoài, không có dầu.

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.