Địa Long (Giun Đất)
Tên khoa học
Pheretima aspergillum (E. Perrier) (Giun đất, Địa long), họ Cự dẫn (Megascolecidae).
Nguồn gốc
Thân khô của loài Pheretima aspergillum (E. Perrier) (Giun đất, Địa long), họ Cự dẫn (Megascolecidae), còn được gọi là Quảng địa long.
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Phúc Kiến.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch tù mùa Xuân cho đến mùa Thu, và cắt mở bụng ngay, loại bỏ nội tạng và chất bẩn. Rửa sạch, sau đó đem phơi nắng hoặc sấy khô dưới nhiệt độ thấp.
Tính vị và công năng
Vị mặn, tính hàn. Thanh nhiệt đỉnh kinh, thông lạc, bình suyễn, lợi niệu.
Đặc điểm dược liệu
Những dải dài dẹt, mỏng, cong và hơi uốn lên ở mép. Mặt lưng màu nâu sẫm đến xám tía, mặt bụng màu vàng nâu nhạt. Thể chất: nhẹ; hơi dai, khó bẻ. Mùi: tanh. Vị: hơi mặn.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là những dải lớn, thịt dày.
Ghi chú
1. “Bạch cảnh”: các đốt 14 – 16 xung quanh vùng đầu của giun đất có màu trắng vàng; đây là lỗ sinh thực (cơ quan sinh sản).
2. Được điển Trung Quốc cũng quy định toàn thân phơi khô của các loài sau đây dùng làm thuốc Địa long: P. vulgaris Chen, P. guillelmi (Michaelsen) và P. pectiniferaMichaelsen. Chúng được gọi là Hồ địa long. Hồ địa long được bắt vào mùa thu và tương đối nhỏ, mặt sau có màu nâu sẫm đến nâu vàng.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Trung Quốc
Xuất xứ: Hồng Kông
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam