Chè Dây

Hiển thị 1–24 của 26 kết quả

Chè Dây

Danh pháp

Tên khoa học

Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch. (Họ Nho – Vitidaceae)

Cissus cantoniensis Hook. et Arn.

Tên khác

Trà dây, thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bồ trà, ngưu khiên tỵ, chè hoàng giang, song nho

Nguồn gốc

Cây Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Nho (Vitaceae). Loài này được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, chủ yếu là ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Cây Chè dây được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1825 bởi nhà thực vật học người Pháp Jean Baptiste Louis Pierre. Ông đã mô tả loài này trong tác phẩm Flora Cochinchinensis, dựa trên các mẫu vật do ông thu thập ở Việt Nam. Sau đó, loài này cũng được các nhà thực vật học khác như Henry Fletcher Hance, Adrien René Franchet và Augustin Abel Hector Léveillé ghi nhận và đặt tên khác nhau. Tên khoa học hiện tại của loài này là Ampelopsis cantoniensis, được đặt bởi nhà thực vật học người Đức Karl Heinrich Koch vào năm 1849.

Nguồn gốc Chè dây
Nguồn gốc Chè dây

Đặc điểm thực vật

Cách nhận biết cây chè dây: Cây chè dây thường tự nảy mọc hoang ở các khu vực đồi núi và đất ẩm ướt trong nhiều tỉnh thành của Việt Nam, chẳng hạn như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Nam, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận, và Đồng Nai. Loài cây này cũng có mặt tại một số quốc gia thuộc khu vực châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, và Indonesia.

Chè dây được biết đến là một loại cây dây leo, thường cao không vượt quá 1 mét và có chiều dài dây leo từ 2 đến 3 mét. Cây thường bám vào cây khác và tự nảy mọc trong rừng. Cành của nó thường có hình dạng mảnh, tròn và cuốn quanh cây khác, chia thành 2 hoặc 3 nhánh.

Lá của cây có dạng kép, dài khoảng từ 7 đến 10 cm, có các răng cưa tương tự lá kinh giới, nhưng có viền màu tím. Mặt trên của lá màu xanh thẫm, trong khi mặt dưới màu xanh nhạt. Lá non có màu xanh thiên đỏ và trở nên xanh hơn khi già đi.

Hoa của cây chè dây giống với nụ hoa tam thất, tụ hợp thành từng chùm và thường có màu trắng. Mùa hoa của nó thường rơi vào khoảng tháng 6 và 7. Quả chè dây nhỏ, màu đỏ, và giống như quả si, thường xuất hiện vào tháng 9 hàng năm.

Đặc điểm thực vật Chè dây
Hình ảnh cây chè dây

Thu hái – Chế biến

Lá cây chè dây là phần chính của cây được sử dụng làm dược liệu, và cũng có trường hợp sử dụng phần rễ trong một số bài thuốc. Thời điểm lý tưởng để thu hái dược liệu từ cây chè là từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, khi cây chưa bắt đầu nở hoa. Quá trình thu hái bao gồm việc cắt cả phần thân cây và lá, sau đó rửa sạch chúng để loại bỏ bụi bẩn. Tiếp theo, cây chè được thái nhỏ và sau đó phơi hoặc sấy khô để bảo quản và sử dụng theo nhu cầu.

Bộ phận dùng Chè dây
Bộ phận dùng Chè dây

Thành phần hóa học

Kết quả phân tích hóa học của cây chè dây tiết lộ rằng nó là một nguồn dược liệu phong phú về chất flavonoid tổng hợp, chiếm tỷ lệ 18.15 ± 0.36%. Trong thành phần này, myricetin chiếm 5.32 ± 0.04%, và tannin có mặt trong khoảng từ 10.82% đến 13.30%. Ngoài ra, cây chè dây còn chứa hai loại đường là Glucose và Rhamnose.

Tác dụng dược lý

Tác dụng của chè dây: Dược liệu chè dây, với hàm lượng flavonoid phong phú, có những tác dụng dược lý đáng chú ý. Chất flavonoid này đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại quá trình oxy hóa, đồng thời ức chế sự phát triển của các tế bào xấu và đối phó hiệu quả với viêm nhiễm. Nó cũng có khả năng kiểm soát các triệu chứng khó chịu như ợ hơi, đau rát thượng vị, và ợ chua liên quan đến bệnh đau dạ dày.

Cành và lá của cây chè dây được sử dụng để giúp làm liền sẹo và mang lại hiệu quả an thần. Ngoài ra, chúng còn có khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori, một tác nhân gây viêm nhiễm dạ dày.

Sử dụng nước sắc dược liệu chè dây để súc miệng hàng ngày có thể giúp kiểm soát tình trạng viêm nhiễm nướu rất hiệu quả, giúp ngăn ngừa việc bị viêm nướu và răng lợi.

Ngoài ra, dược liệu chè dây còn được sử dụng để giải độc gan, điều trị các triệu chứng như mẩn ngứa, mụn nhọt, và nổi rôm nóng trong cơ thể.

Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Kỳ và cộng sự:

– Cao khô chè dây, myricetin và dihydromyricetin có hoạt tính chống oxy hóa cao.

– Cao khô chè dây và myricetin có khả năng thải độc theo cơ chế trung hòa gốc tự do của tetracloruacarbon.

– Cao khô chè dây, myricetin và dihydromyricetin còn ức chế sự phát triển của một số chủng vi khuẩn, chủ yếu là các chủng Staphylococus aureus và một số vi khuẩn Bacillus

Phùng Gia Hợp đã dùng cao đặc chè dây điều trị vết bỏng độ II và III, kết quả cho thấy: vết bỏng tạo được lớp màng thuốc, lớp màng thuốc bám chắc vào bề mặt vết thương. Khi màng thuốc bong thì vết bỏng lành sẹo, bề mặt mềm và mịn.

Vũ Nam đã nghiên cứu chế phẩm AMPELOP sản xuất từ chè dây điều trị bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng. Kết quả cho thấy:

– Chè dây có tác dụng cắt cơn đau, sau 2 tuần điều trị bệnh nhân hết đau.

– Tác dụng diệt Helicobacter pylori chiếm 42,5%.

– Chè dây có tác dụng giảm viêm dạ dày.

Công năng – Chủ trị

Dược liệu chè dây có vị ngọt và hơi đắng, cùng với tính mát và mùi thơm dịu nhẹ. Dược liệu này quy vào phạm vi kinh Tỳ và Vị trong y học cổ truyền.

Chức năng của chè dây theo y học cổ truyền bao gồm khả năng tiêu viêm, giải độc và thanh thử nhiệt. Nó được sử dụng để chữa trị nhiều tình trạng bệnh lý, bao gồm mụn nhọt, tê thấp, nhũ ung, vị thống, viêm loét dạ dày tá tràng, cảm mạo phong nhiệt, viêm kết mạc và viêm họng.

Liều dùng

Dược liệu này có thể được sử dụng ở dạng tươi hoặc sấy khô, với phương pháp phổ biến là hãm trà hoặc sắc lấy nước để uống. Mặc dù chưa có liều lượng cụ thể được khuyến nghị, nhưng cần hạn chế việc sử dụng dưới mức 70g/ngày để đảm bảo an toàn.

Kiêng kỵ

Uống chè dây kiêng gì? Những người có huyết áp thấp nên hạn chế sử dụng dược liệu này, đặc biệt là khi đang đói.

Tác hại của chè dây?

Cần tránh sử dụng quá liều, vì chè dây có dược tính khá mạnh có thể gây khó chịu cho cơ thể. Ngoài ra, nếu nước sắc đã đun sẵn để qua đêm, cần tránh uống để tránh tình trạng đau bụng và tiêu chảy.

Chè dây được coi là loại dược liệu lành tính và an toàn khi sử dụng đúng liều lượng. Tuy nhiên, việc sử dụng không đúng cách có thể gây tác động phụ nghiêm trọng như rối loạn chức năng gan, biểu hiện vàng da, vàng mắt, cơ thể mệt mỏi.

Bảo quản

Để bảo quản dược liệu chè dây, nếu đã qua sơ chế khô, cần đặt chúng trong túi kín và lưu trữ ở nơi khô ráo và thoáng mát. Trường hợp không sử dụng hết, nên định kỳ đem ra phơi lại để tránh bị ẩm ướt, nấm mốc, hoặc mối mọt.

Một số bài thuốc

Bài thuốc chữa viêm đau dạ dày tá tràng: Hãm 10 – 15g lá chè dây khô hoặc đã sao vàng trong ấm với một ít nước sôi, lắc nhẹ và đổ nước đi. Sau đó, hãm thêm 100ml nước sôi trong khoảng 15 phút. Uống khi trà còn ấm và duy trì trong 15 – 20 ngày cho một đợt điều trị.

Bài thuốc chữa đau nhức, tê thấp: Đem lá chè dây tươi với lượng tùy ý đi giã nát, sau đó hơ trên lửa nóng. Gói vào một miếng vải mỏng và đắp trực tiếp lên khu vực đau nhức.

Bài thuốc phòng bệnh sốt rét: Thái nhỏ và phơi khô 60g chè gây, 12g rễ cỏ xước, 12g lá đại bì, 60g lá hồng bì, 12g tía tô, 12g lá hoặc vỏ cây vối và 12g rễ xoan rừng. Sau đó, hãm chung trong ấm với 400ml nước trên lửa nhỏ. Uống khi lượng nước còn khoảng 100ml. Bài thuốc này được sử dụng trong thời gian ngắn, 3 ngày 1 lần.

Bài thuốc chữa cảm mạo, họng sưng đau: Hãm 15 – 60g chè dây trong nửa thăng nước sôi trên lửa nhỏ trong 15 phút. Có thể chia thuốc ra và uống nhiều lần trong ngày, khi trà còn ấm. Dùng 1 ngày 1 thang thuốc.

Bài thuốc chữa trúng độc thực vật do vi khuẩn: Hãm 50g rễ chè dây tươi và 15g gừng trong ấm với 2 chén nước đến khi còn 1 chén. Uống khi thuốc còn ấm, 1 thang/ngày. Đối với trẻ em hoặc người già hoặc khi bệnh nhẹ, cần giảm liều lượng.

Bài thuốc chữa áp xe: Hãm 15g chè dây trong nồi với nửa rượu nửa nước trên lửa nhỏ và lấy nước uống. Hoặc có thể hầm thêm thịt heo nạc và ăn khi còn ấm.

Bài thuốc chữa đau dây thần kinh tọa: Hãm 15 – 30g phần rễ hoặc thân chè dây trong ấm và uống mỗi ngày 1 thang. Có thể kết hợp với lá chè tươi giã nát, sau đó hơ nóng và đắp lên nơi đau nhức.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Chè dây, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 423.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Chè dây, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 473.

Trợ tiêu hóa

BKA Cumin Đại Tràng

Được xếp hạng 5.00 5 sao
600.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 lọ x 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày Fujigell

Được xếp hạng 4.00 5 sao
215.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 20 gói x 3ml

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày HP RQPharma

Được xếp hạng 5.00 5 sao
165.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 30 gói x 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Stomach HT

Được xếp hạng 5.00 5 sao
235.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 20 gói x 7g

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày Andi

Được xếp hạng 4.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày STC

Được xếp hạng 5.00 5 sao
500.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uống Đóng gói: Hộp 20 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm

Gastro Stat

Được xếp hạng 5.00 5 sao
105.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uống Đóng gói: Hộp 20 gói

Xuất xứ: Việt Nam

Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm

Bảo Tràng Vương

Được xếp hạng 5.00 5 sao
240.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Gasfugel-LP

Được xếp hạng 5.00 5 sao
175.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 20 gói

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

HP Bao Tử

Được xếp hạng 5.00 5 sao
195.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 30 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày Ích Nhân

Được xếp hạng 5.00 5 sao
90.000 đ
Dạng bào chế: CốmĐóng gói: Hộp 10 gói

Xuất xứ: Việt nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Gastroclean Thái Minh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Bảo Dạ Phương Y Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
115.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 15 Gói x 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ Dày Hải Thượng Vương

Được xếp hạng 5.00 5 sao
315.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang mềm

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị vùng âm đạo

LacbogynS

Được xếp hạng 5.00 5 sao
400.000 đ
Dạng bào chế: Viên trứng đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 viên

Xuất xứ: Ý

Giải độc & khử độc

Giải Rượu Nam Dược (dạng gói)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 6 túi

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ dày Kofacins

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hệ tiêu hóa, gan mật

Mộc Tỳ Vị

Được xếp hạng 5.00 5 sao
420.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Caliusa Gel

Được xếp hạng 5.00 5 sao
140.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịchĐóng gói: Hộp 20 gói

Xuất xứ: Việt nam

Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm

Cao Vị Kiện

Được xếp hạng 5.00 5 sao
690.000 đ
Dạng bào chế: Cao đặcĐóng gói: Hộp 3 lọ x 100gr

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Nhất Vị Linh Bidiphar

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: viên nang cứng Đóng gói: Lọ 60 viên nang

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Gast Cools Extra

Được xếp hạng 4.00 5 sao
230.000 đ
Dạng bào chế: viên uống Đóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm

DH Curcumin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
140.000 đ
Dạng bào chế: Dạng hỗn dịchĐóng gói: Hộp 20 gói x 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Dạ dày Koras

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bột.Đóng gói: Hộp 20 gói x 7g.

Xuất xứ: Việt Nam