Cẩu Tích (Culi)
Tên khoa học
Cibotium barometz (L.) J. Sm, họ Cu li (Dicksoniaceae).
Nguồn gốc
Rễ và thân rễ khô của loài Cibotium barometz (L.) J. Sm, họ Cu li (Dicksoniaceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Phúc Kiến và Tứ Xuyên.
Thu hái và chế biến
Thu hái vào mùa Thu và mùa Đông, rửa sạch bụi bẩn và làm khô. Ngoài ra, có thể loại bỏ phần rễ cứng, cuống lá và các sợi lông vàng, thái rễ thành các lát dày và làm khô, dạng này được gọi là phiến Sinh cẩu tích. Nếu đem thân rễ hấp chín rồi phơi đến khi khô 60-70%, thái thành các phiến dày rổi làm khô hoàn toàn thì được gọi là phiến Thục cẩu tích (Cẩu tích chế thái phiến).
Tính vị quy kinh
Vị đắng ngọt, tính âm vào kinh Can Thận
Tác dụng
Ôn dưỡng can thận cường cân cốt trừ phong thấp
Đặc điểm dược liệu
Dạng cục dài, không đều. Bề mặt nâu sẫm. Thể chất: cứng, khó bẻ. Mùi: không mùi. Vị: nhạt, hơi chát.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng phải lớn, chất cứng chắc, đặc, không rỗng bên trong, có lông màu vàng nhạt trên bề mặt.
Xuất xứ: Singapore
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Singapore
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam