Bìm Bìm (Khiên Ngưu Tử)
Danh pháp
Tên khoa học
Pharbitis hederacea Choisy (Họ Bìm bìm – Convolvulaceae)
Pharbitis nil (L.) Choisy
Pharbitis purpurea (L.) Voigt
Ipomoea nil (L.) Roth
Ipomoea hederaceae Jacq
Tên khác
Khiên ngưu, Hắc sửu, Bạch sửu, Bìm bìm biếc, kalađana (Ấn Độ)…
Nguồn gốc
Khiên ngưu tên khoa học là gì? Khiên ngưu tử, còn được biết đến với tên gọi Pharbitis hoặc Semen Pharbitidis, là sản phẩm thu được từ việc phơi khô hạt của cây khiên ngưu, một loại cây còn được gọi là bìm bìm biếc. Ngoài ra, cây khiên ngưu còn cho ra một loại dược phẩm quý là nhựa khiên ngưu (Resina Pharbitidis). Tên gọi “khiên ngưu” xuất phát từ việc người ta đã sử dụng loại thuốc này để chữa bệnh và sau đó dắt trâu đến tạ ơn người đã chia sẻ phương thuốc này. Cây hắc sửu thường ám chỉ hạt màu đen, trong khi bạch sửu là thuật ngữ dành cho hạt màu trắng (Bạch Khiên ngưu).
Cây Khiên ngưu là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bìm bìm, bản địa của châu Á nhiệt đới và Úc. Tên khoa học của nó có nghĩa là “có lá giống cây dây leo” trong tiếng Hy Lạp. Cây này có thể mọc dưới dạng cây thảo hay cây leo, có hoa màu tím hay trắng, có hình dạng giống như cái khiên.
Cây Khiên ngưu được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Pháp Jean Baptiste Choisy vào năm 1834, khi ông đang nghiên cứu các loài thực vật ở Đông Nam Á. Ông đã mô tả cây này trong tác phẩm Prodromus Systematis Naturalis Regni Vegetabilis, một cuốn sách về hệ thống phân loại thực vật.
Đặc điểm thực vật
Khiên ngưu là sản phẩm tự nhiên xuất phát từ cây khiên ngưu, còn gọi là cây bìm bịp (bìm bìm). Đây là một loại cây leo có thân mảnh và mang đặc điểm lông hình sao.
Chiếc lá của cây khiên ngưu có hình dạng tim được chia thành ba thùy, với mặt trên màu xanh nhạt và nhẵn mịn, trong khi mặt dưới thường có lớp lông. Kích thước của lá khoảng 14 cm chiều dài và 12 cm chiều rộng, có cuống dài từ 5 đến 9 cm, mỏng và trơn tru.
Hoa của cây khiên ngưu thường có màu lam nhạt hoặc hồng tím và thường mọc thành từ 1 đến 3 bông trong mỗi xim.
Quả của cây bìm bịp có hình cầu tương đối trơn, với đường kính khoảng 8 mm và được chia thành 3 ngăn.
Hạt khiên ngưu có hai dạng: hạt màu đen (gọi là hắc sửu) và hạt màu trắng (gọi là bạch sửu), cả hai loại đều được sử dụng trong công thức làm thuốc.
Phân bố – Sinh thái
Cây khiên ngưu có mặt trên nhiều quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm Ấn Độ, Thái Lan và Malaysia. Tại Việt Nam, cây khiên ngưu có thể thấy mọc hoang tại nhiều vùng miền trải dài khắp cả đất nước.
Cây Khiên ngưu là loài cây thích ẩm, nhiệt độ cao và ánh sáng mạnh. Cây có thể sống ở độ cao từ 0 đến 1500 m so với mực nước biển. Cây Khiên ngưu có khả năng sinh trưởng nhanh và tạo ra nhiều hoa. Cây có thể ra hoa sau 6 tuần gieo hạt và hoa kéo dài từ 3 đến 4 tháng. Hoa của cây Khiên ngưu chỉ nở vào buổi sáng và tàn vào buổi chiều.
Cây Khiên ngưu có thể phát triển trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất phù sa, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Cây cần được bón phân hữu cơ và phân lân để kích thích ra hoa.
Cây Khiên ngưu có thể nhân giống bằng hạt hoặc bằng cành. Hạt của cây Khiên ngưu có tỷ lệ nảy mầm cao, khoảng 80-90%. Cành của cây Khiên ngưu cũng dễ bén rễ khi được cắt và trồng vào đất.
Bộ phận dùng
Hắc sửu Dược liệu: Hạt (trắng và đen).
Thu hái – Chế biến
Hàng năm vào tháng 7, việc thu hái quả cây bìm bìm hắc sửu đã trở thành một phần không thể thiếu trong lịch trình. Quá trình này bao gồm việc đập quả để lấy phần hạt, sau đó đem đi phơi khô.
Tính vị – Quy kinh
Khiên ngưu có vị cay và tính nóng, đồng thời cũng có một chút tính độc. Theo y học cổ truyền, vị thuốc của nó được gắn liền với những kinh sau sau đây:
- Kinh Phế
- Kinh Thận
- Kinh Đại trường
Thành phần hóa học
Dược liệu này chứa các chất hóa học quan trọng sau đây:
- Pharbitin (bao gồm Pharbitic acid và Purolic acid): Đây là một dạng glucoside, chứa khoảng 2% Lysergol, Nilic acid, Chanoclavine, Gallic acid, Penniclavine, Elymoclavine, và Isopenniclavine.
- Chất béo (chiếm khoảng 11% tổng trọng lượng).
- Glucozit phacbitin – một chất có tác dụng tẩy.
Tác dụng dược lý
Tác dụng của cây bìm bìm? Tác dụng dược lý của thuốc khiên ngưu bao gồm các khía cạnh sau đây:
- Tác dụng tẩy xổ: Chất Pharbitin, có mặt trong dược liệu, là một nguyên liệu có khả năng tẩy mạnh, tương tự như chất Jalapin. Khi chất này tiếp xúc với ruột và mật, nó kích thích sự hoạt động của ruột, dẫn đến hiện tượng tẩy xổ. Tác dụng này thường xuất hiện khi sử dụng khiên ngưu dưới dạng nước hoặc chiết xuất cồn, và không thường gặp khi sử dụng dưới dạng thuốc sắc.
- Tăng độ lọc Inulin của thận.
- Tiêu diệt giun kim.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thuốc khiên ngưu có khả năng gây độc tính, và sử dụng ở liều cao có thể dẫn đến các triệu chứng như buồn nôn và nôn mửa do tác dụng trực tiếp lên đường tiêu hóa. Ngoài ra, thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, gây ra hiện tượng tiểu ra máu và đau thần kinh.
Công năng – Chủ trị
Thuốc khiên ngưu có nhiều tác dụng hữu ích như sau:
- Tả khí phân thấp nhiệt.
- Tiêu ẩm và lợi nhị tiện.
- Giúp trục đờm.
- Hỗ trợ quá trình tiểu tiện và thông đại tiện.
- Kích thích tiết mật.
Thuốc được sử dụng trong việc điều trị các tình trạng như:
- Nhiễm giun.
- Sát trùng.
- Cước thũng.
Liều dùng
Thuốc khiên ngưu có thể được sử dụng dưới các hình thức sau:
- Hạt khiên ngưu sau khi bị nghiền thành bột có thể được sử dụng bằng cách pha chế thành nước uống.
- Nhựa khiên ngưu cũng có thể được chiết xuất để tạo thành cồn.
Về liều lượng, thường người dùng uống từ 0.6 đến 1.2 gram thuốc mỗi ngày.
Kiêng kỵ
Tránh sử dụng khiên ngưu cho phụ nữ mang thai.
Người có sức kháng yếu nên sử dụng thuốc với liều lượng thấp.
Một số bài thuốc
Chữa phù thũng, khó di chuyển: Dùng 10 gam hạt khiên ngưu đun kết hợp với 300 ml nước. Khi nước đã còn lại 150 ml, dừng lại và chia thuốc thành 2 phần, sử dụng trong ngày. Liều lượng có thể điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Chữa rối loạn tâm thần: Tán thành bột gồm 12 gam đại hoàng, 12 gam hùng hoàng, 24 gam nấc và bạch sửu, 16 gam kẹo mạch nha. Sau đó, trộn đều và chế thành viên thuốc. Sử dụng 4 viên mỗi ngày. Liệu trình điều trị kéo dài 15 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày trước khi tiếp tục.
Trị triệu chứng cước khí, thủy thũng: Sử dụng 30 gam các loại thuốc bao gồm binh lang, mộc hương, trần quất bì (loại bỏ xơ), khiên ngưu tử và xích phục linh (loại bỏ vỏ đen) nghiền thành bột. Sử dụng 6 gam mỗi lần, pha vào 150 ml nước và sau đó uống.
Trị phù, táo bón, tiểu bí (bài thuốc Bạch Khiên Ngưu Tán): Tán thành bột gồm bạch khiên ngưu (nửa để chín, nửa để sống), 4 gam bạch truật, quất hồng, mộc thông, cam thảo (nướng) và tang bạch bì. Sử dụng 8 – 12 gam mỗi ngày.
Trị bệnh mã tỳ phong ở trẻ em, nhiệt đờm ủng tắc, đờm hỏa gây tổn thương phế: Nghiền thành bột các thành phần gồm đại hoàng, chỉ xác, và hắc khiên ngưu, sau đó dùng cùng nước sôi.
Tẩy giun, giảm đau bụng do giun kim, giun đũa:
- Bài thuốc 1 (Hoàn ngưu lang): Nghiền thành bột các thành phần khiên ngưu, đại hoàng và hạt cau với liều lượng bằng nhau. Hòa 3 – 4 gam bột với nước ấm và dùng khi đói. Nếu dùng cho trẻ em, cần điều chỉnh liều lượng giảm.
- Bài thuốc 2: Nghiền thành bột mịn các thành phần bao gồm 12 gam hạt khiên ngưu, 12 gam lôi hoàn, và 4 gam đại hoàng sống. Sử dụng thuốc với nước ấm trước khi đi ngủ.
Tài liệu tham khảo
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam