Hiển thị tất cả 3 kết quả

Bảy Lá Một Hoa

Danh pháp

Tên khoa học

Paris polyphylla Sm. (Họ Hành tỏi – Liliaceae)

Daiswa polyphylla (Smith) Raf.

Tên khác

Thất diệp nhất chi hoa, Độc cước liên, Thiết đăng đài, Chi hoa đầu, Tảo hưu, Thảo hà xa

Nguồn gốc

Cây Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Liliaceae, bản địa của khu vực Đông Nam Á và Nam Á. Cây được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và Việt Nam.

Cây Bảy lá một hoa được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Anh James Edward Smith vào năm 1796. Ông mô tả cây này trong tác phẩm Exotic Botany dựa trên các mẫu vật do nhà thám hiểm người Pháp Jean-François de Galaup thu thập từ Trung Quốc. Tên khoa học của cây là Paris polyphylla, có nghĩa là nhiều lá, chỉ số lượng lá của cây. Sau đó, nhiều nhà thực vật học khác cũng ghi nhận sự tồn tại của cây này ở các khu vực khác nhau của châu Á, và đặt ra nhiều danh pháp khác nhau cho cây. Hiện nay, có ít nhất 9 phân loài của cây Bảy lá một hoa được công nhận.

Nguồn gốc Bảy lá một hoa
Nguồn gốc Bảy lá một hoa

Đặc điểm thực vật

Hình ảnh cây thất diệp nhất chi hoa: Cây Bảy lá một hoa được xem là một loại cây thuốc nam quý. Đây là một loại cỏ nhỏ, với hình dáng đặc biệt: thân rễ ngắn, dài từ 5-15cm và đường kính từ 2.5-3.5cm. Thân rễ có nhiều đốt, khó bẻ, với vết bẻ trông như có một lớp bột phủ trên màu vàng trắng hoặc xám vàng. Cây có thân mọc thẳng đứng cao tới 1m từ mặt đất, với một số lá ở phía gốc cây thoái hoá thành vảy và bao quanh thân cây. Giữa thân cây, có một tầng lá mọc thành vòng, thường gồm 7 lá, có cuống dài khoảng 2.5-3cm. Phiến lá của cây có hình dáng hình mác, dài từ 15-21cm và rộng 4-8cm, với đầu lá nhọn và mép lá nguyên. Cả hai mặt của phiến lá đều nhẵn, và mặt dưới có màu xanh nhạt, đôi khi có màu tím nhạt.

Cây Bảy lá một hoa thường có hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành, với cuống hoa dài từ 15-30cm. Lá đài của hoa gồm từ 5 đến 10 lá, thường là 7 lá, có màu xanh lá cây và dài từ 3-7cm, không rụng và trông giống như lá. Số cánh tràng của hoa bằng số lá đài. Nhụy của hoa có màu tím đỏ và bầu thường chia thành 3 ngăn. Quả của cây có màu mọng tím đen và mùa hoa thường xuất hiện vào các tháng 10-11.

Đặc điểm thực vật Bảy lá một hoa
Đặc điểm thực vật Bảy lá một hoa

Phân bố – Sinh thái

Cây Bảy lá một hoa là loài cây đặc biệt, thích hợp với những vùng có khí hậu ẩm mát, ít gió, và tránh những vùng ẩm ướt. Hiện tại, loài cây này chưa được trồng trên quy mô lớn, thường chỉ xuất hiện trong các vườn cây thuốc ở một số khu vực cụ thể.

Quá trình nhân giống của cây có thể thực hiện bằng cách sử dụng hạt hoặc thân rễ. Hàng năm, vào mùa thu tháng 10-11, người ta thu hoạch quả chín và sau đó gieo chúng trực tiếp trong vườn ươm hoặc phơi khô để sử dụng vào mùa xuân năm sau. Tuy nhiên, do mỗi cây chỉ mang một hoa và mỗi hoa chỉ có một ít hạt, nên tỷ lệ nhân giống bằng hạt không cao. Thân rễ của cây Bảy lá một hoa có nhiều đốt chứa các mắt ngủ, có thể tách ra từng đoạn để trồng.

Loài cây này đã được phát hiện gần đây tại các vùng núi như Cúc Phương (Nam Hà, Ninh Bình), Sapa (Lào Cai), Đà Bắc (Hòa Bình), và Sơn Động (Hà Giang). Trước đây, không có mô tả về nó trong Bộ thực vật chí Đông Dương. Vào đầu năm 1934, Péctelot đã ghi nhận sự xuất hiện của nhiều loài cây khác nhau trong khu vực Sapa, tuy nhiên, chúng vẫn chưa được khai thác và sử dụng một cách rộng rãi.

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Thường người ta lựa chọn sử dụng thân rễ, mà được gọi bằng tên “tảo hưu,” và có thể thu hái quanh năm. Tuy nhiên, thời điểm thu hái tốt nhất thường là vào mùa thu đông. Sau khi thu hái, thân rễ được đào ra và tiến hành rửa sạch trước khi phơi khô.

Bộ phận dùng Bảy lá một hoa
Bộ phận dùng Bảy lá một hoa

Tính vị – Quy kinh

Thân rễ của cây Bảy lá một hoa, hay còn gọi là tảo hưu, được mô tả có vị ngọt, hơi cay, và tính bình không độc.

Thành phần hóa học

Trong nghiên cứu về cây thuốc thất diệp nhất chi hoa , các nhà khoa học đã xác định sự hiện diện của một số hợp chất quan trọng. Trong đó, đã phát hiện chất glucozit cùng với một loại saponin được gọi là paridin (C16H28O7) và paristaphin (C38H64O18), cũng là một dạng glucozit.

Từ thân rễ và quả của cây Paris quadrifolia L., họ đã chiết xuất một loại glucozit được gọi là paristaphin. Khi tiến hành thuỷ phân paristaphin, họ thu được glucoza cùng với một loại glucozit mới được đặt tên là pairdin. Tương tự, khi tiến hành thuỷ phân paridin, họ thu được glucoza và một dạng chất nhựa được gọi là paridol.

Tác dụng dược lý

Thất diệp nhất chi hoa có tác dụng gì? Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại đã xác định được các công dụng của cây bảy lá một hoa sau đây:

Cầm ho và giảm cơn hen: Loài cây này có khả năng giúp kiểm soát các triệu chứng ho và hỗ trợ giảm cơn hen.

Ức chế hoạt tính của tinh trùng và cầm máu: Chiết xuất từ cây Bảy lá một hoa có tác dụng ức chế hoạt tính của tinh trùng, ngoài ra còn giúp kiểm soát việc chảy máu.

Tác dụng kháng khuẩn: Loại thuốc này có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau như trực khuẩn lỵ, thương hàn, tụ cầu khuẩn vàng, E. coli, liên cầu khuẩn dung huyết và não mô cầu.

Chống ung thư: Trong các công dụng của cây thất diệp nhất chi hoa còn có có khả năng ức chế tế bào ung thư cổ tử cung di thực trên động vật thí nghiệm.

Công năng – Chủ trị

Cây 7 lá 1 hoa có tác dụng gì? Cây Bảy lá một hoa là một loại vị thuốc thường được sử dụng trong y học dân gian. Tác dụng chính của nó là thanh nhiệt và giải độc, đặc biệt là trong việc đối phó với các loài rắn độc. Ở vùng Quảng Tây, Trung Quốc, có một câu ngạn ngữ phổ biến: “Ốc hữu thất diệp nhất chi hoa, Độc xà bất tiến gia,” có nghĩa là nếu có cây Bảy lá một hoa trong nhà, thì rắn độc không thể xâm nhập.

Ngoài tác dụng của cây bảy lá một hoa là làm dịu sốt và đối phó với các trường hợp rắn độc, tảo hưu còn được sử dụng để điều trị mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho kéo dài, và hen suyễn. Nó cũng có thể được áp dụng bên ngoài để giảm đau và sưng trên các vùng bị tổn thương.

Liều dùng

Cách dùng thất diệp nhất chi hoa? Trong dạng thuốc sắc, liều dùng thường là từ 4 đến 12g mỗi ngày. Đối với việc sử dụng bên ngoài, không có hạn chế về liều lượng cụ thể.

Kiêng kỵ

Cần thận trọng khi sử dụng đối với những người có các chứng bệnh hư (các rối loạn liên quan đến tình trạng sức khỏe tổng thể) và phụ nữ đang mang thai.

Một số bài thuốc

Điều trị cắn của rắn độc: Sử dụng Tảo hưu làm bột và đắp bên ngoài vùng da bị cắn rắn độc. Đồng thời kết hợp uống Bán biên liên.

Giảm sưng và viêm do ung nhọt: Giã nát cây Thất diệp bán liên hoa và trộn đều với giấm, sau đó đắp lên vùng da bị tổn thương.

Đối phó với ung nhọt, lao dịch, áp xe vú, và quai bị: Sử dụng Tảo hưu và Bồ công anh để làm thuốc uống. Đồng thời, đắp bột Tảo hưu đã giã nát lên vùng da tổn thương.

Điều trị viêm phế quản mạn tính: Sử dụng viên uống Tảo hưu (bột thuốc sống đã được đóng viên). Uống 3g mỗi lần, hai lần mỗi ngày.

Giảm cục u tuyến vú nam giới: Sử dụng bột Tảo hưu pha chung với mật ong hàng ngày, và uống một lần hàng ngày.

Đối phó với các bệnh như viêm não, sốt cao, co giật, sốt rét, và hội chứng nhiễm trùng cấp: Sử dụng một tổ hợp thuốc gồm Thất diệp nhất chi hoa, Bạch cúc, Kim ngân hoa, Mạch môn, và Thanh mộc hương, sau đó nấu sắc và dùng uống.

Trị xuất huyết tử cung: Sử dụng chiết xuất Tảo hưu để chế thành viên bọc và uống theo chỉ định.

Chữa ung thư phổi: Kết hợp Tảo hưu với Sơn đậu căn, Hạ khô thảo, và sắc nước để tạo thành một loại thuốc uống.

Bảy lá một hoa ngâm rượu: Để ngâm rượu bảy lá một hoa, có hai lựa chọn tùy thuộc vào việc sử dụng củ tươi hay củ khô. Nếu sử dụng củ tươi, lượng cần thiết là 1kg củ tươi ngâm với 2 lít rượu. Trong trường hợp  chọn ngâm củ khô,  cần 1kg củ khô ngâm với 4 lít rượu. Dù bạn chọn phương pháp nào, thời gian ngâm cần thiết là 1 tháng trước khi có thể sử dụng.

Điều trị ho do viêm phế quản: Sử dụng một tổ hợp thuốc gồm Thất diệp nhất chi hoa, tỳ bà diệp, Hoa cúc bách nhật, và quả nhót, sau đó nấu sắc và dùng uống theo hướng dẫn.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Bảy lá một hoa, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 182
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Bảy lá một hoa, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 3, trang 474.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch phun sươngĐóng gói: Hộp 15ml

Thương hiệu: Công ty TNHH Pharma Nhân Phú

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch phun sươngĐóng gói: Hộp 20ml

Thương hiệu: Công ty TNHH Pharma Nhân Phú

Xuất xứ: Việt Nam

Trị tăng tăng acid uric máu và bệnh gout

Purino

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 690.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Công nghệ cao đông nam dược Bát Phúc

Xuất xứ: Việt Nam