Bạch Quả (Ngân hạnh)

Hiển thị 1–24 của 175 kết quả

Bạch Quả (Ngân hạnh)

Tên khoa học

Hạt chín khô của loài Ginkgo biloba L. (Bạch quả), họ Bạch quả (Ginkgoaceae)

Hạt chín khô của loài Ginkgo biloba L. (Bạch quả), họ Bạch quả (Ginkgoaceae) Hạt chín khô của loài Ginkgo biloba L. (Bạch quả), họ Bạch quả (Ginkgoaceae)

Tên tiếng Việt

Bạch quả, ngân hạnh

Nguồn gốc

Cây Bạch quả (Ginkgo biloba) được xem là một loài cây sống còn cuối cùng của bộ Ginkgoales, một nhánh hóa thạch tồn tại từ thời kỳ Phấn trắng (Jurassic) cách đây khoảng 270 triệu năm. Trước đây, cây Bạch quả được tìm thấy trên khắp thế giới, nhưng sau đó chỉ còn lại một loài duy nhất tồn tại tự nhiên, là Ginkgo biloba.

Cây Bạch quả đã tồn tại trên Trái Đất từ hàng triệu năm trước. Tuy nhiên, loài này đã bị tuyệt chủng trong tự nhiên ở Nhật Bản và Trung Quốc, nơi chúng được tìm thấy ban đầu. Cây Bạch quả chỉ còn tồn tại trong tình trạng được trồng trọt trên khắp thế giới, đặc biệt là vì giá trị của nó trong y học và trang trí cảnh quan.

Việc phát hiện và mô tả khoa học đầu tiên về cây Bạch quả được cho là do nhà thực vật học người Pháp, Jean-Baptiste Lamarck, vào năm 1781. Từ đó, cây Bạch quả đã được nghiên cứu và mô tả rõ hơn bởi nhiều nhà khoa học khác nhau trên thế giới.

Mô tả cây

Cây Bạch quả có kích thước to, cao khoảng 20 – 30 mét và tán lá mở rộng. Thân cây có hình dạng trụ, chia thành nhiều cành dài và mọc xung quanh cây, trên đó có những cành nhánh ngắn mang lá có cuống dài.

Các lá của cây mọc cách rời, thường tập trung ở một đỉnh, có hình dạng như một chiếc quạt với gốc hình thon và mép lá phía trên tròn, nhẵn và lõm ở giữa, tạo thành hai thùy rộng. Gân lá xen kẽ nhau, xuất phát từ gốc lá theo hình dạng của một chiếc quạt, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá.

Bạch quả là một loại cây đơn tính, có cả cây chỉ có hoa đực và cây chỉ có hoa cái. Hoa cái nhận phấn từ hoa đực để thụ phấn và đạt được quả.

Quả của cây có hình dạng hạch, giống như quả mận về kích thước. Thịt quả có màu vàng, mang một mùi bơ khét rất khó chịu.

Phân bố

Bạch quả là loại cây quý từng tồn tại qua hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử có loại khủng long cho tới ngày nay không thay đổi hình dạng. Trong rừng núi Trung Hoa, Nhật Bản có nhiều cây sống lâu cả ngàn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Những nơi trồng nhiều bạch quả là tỉnh An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên và Vân Nam.

Pételot (1954) nói ông thấy cây Bạch quả ở Bắc Việt Nam, mọc rải rác ở một số vườn hoa và một số ngôi chùa, để làm cảnh. Nhưng thực tế qua mấy chục năm không tìm thấy cây Bạch quả ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập hạt Bạch quả từ Nhật Bản và Pháp về trồng ở Sapa (Lào Cai), nhưng cây sinh trưởng rất chậm.

Bộ phận dùng

Chủ yếu là hạt trong quả và lá.
Vào mùa thu, hái những quả chín, bỏ hết phần thịt và vỏ ngoài, rửa sạch qua, phơi hoặc sấy khô thu lấy hạt. Lọc bỏ vỏ cứng của hạt và một số tạp chất, khi dùng lấy nhân hạt giã nát. Theo Dược điển Việt Nam V, độ ẩm không quá 12%, hàm lượng tạp chất trong hạt không quá 5%.

Bộ phận dùng của Bạch quả
Bộ phận dùng của Bạch quả

Mô tả dược liệu

Hạt hình trứng, có vỏ cứng, chắc, một đầu hơi nhọn, rộng từ 1 – 2 cm, chiều dài khoảng 1,5 – 2,5 cm, dày 1 cm. Vỏ ngoài màu xám nhạt hoặc vàng nhạt, cứng và nhẵn, có 2 đến 3 đường gân chạy dài dọc theo nổi lên rất rõ. Vỏ hạt có 3 lớp, lớp ngoài cứng, hai lớp trong mỏng và mềm. Hạt có một nhân hình bầu dục, mặt ngoài của nhân có vàng hoặc vàng sẫm, một đầu hạt có 1 lớp màng mỏng màu nâu nhạt, mặt trong có màu trắng có bột, ở giữa rỗng và có một tâm nhỏ. Nhân hạt không có mùi, vị ngọt, hơi đắng.

Vùng sản xuất

Chủ yếu ở Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hổ Bắc, Giang Tô, Sơn Đông. Đây là một trong các cây đặc hữu của Trung Quốc, được trổng ở khắp nơi trong cả nước

Thu hái và chế biến

Cách chế biến hạt Bạch quả: Vào mùa thu, hái những quả chín, bỏ hết phần thịt và vỏ ngoài, rửa sạch qua, phơi hoặc sấy khô thu lấy hạt. Lọc bỏ vỏ cứng của hạt và một số tạp chất, khi dùng lấy nhân hạt giã nát. Theo Dược điển Việt Nam V, độ ẩm không quá 12%, hàm lượng tạp chất trong hạt không quá 5%.

Tính vị và công năng

Vị ngọt, đắng, hăng; tính bình; có độc. Bổ phổi, ổn định hen suyễn và giảm đi tiểu són

Đặc điểm dược liệu

Hình trứng hoặc bầu dục. Bên ngoài màu vàng trắng hoặc vàng nâu, trơn. Thể chất: vỏ ngoài hoá gỗ, trơn và cứng, vỏ trong dạng màng. Mùi: không rõ ràng. Vị: ngọt, hơi đắng

Dược liệu Bạch quả Dược liệu Bạch quả

Yêu cầu chất lượng

Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là hạt lớn, vỏ màu vàng và có nhân hạt đầy đặn với bề mặt hơi rạn nứt màu vàng nhạt.

Thành phần hóa học

Nhân của quả Bạch quả chứa khoảng 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro và 6% đường.

Vỏ của quả chứa các thành phần như ginkgolic axit, bilobol và ginnol.

Lá Bạch quả chứa hai loại hoạt chất chính, bao gồm các hợp chất flavonoid và các tecpen.

Các hợp chất flavonoid, có tên gọi là ginkgo-flavon glucozit, bao gồm một phần aglycon là một flavonol như quercetin, kaempferol và isorhamnetin, và phần đường là glucose và rhamnose. Ngoài ra, lá cũng chứa một lượng nhỏ proanthocyanidin.

Nhóm tecpen bao gồm ginkgolide (các ditecpen) và bilobalit (một sesquiterpene), đều có một hương vị đắng. Ngoài hai loại hoạt chất này, lá Bạch quả còn chứa một số axit hữu cơ như hydroxy kynurenic, p hydroxybenzoic, kynurenic và vanillic.

Tác dụng dược lý

Tác dụng trên thiểu năng tuần hoàn não và bệnh tuần hoàn ngoại biên

Lá Bạch quả có tác dụng gì? Bạch quả có tác dụng đối với thiểu năng tuần hoàn não và bệnh tuần hoàn ngoại biên. Các nhà khoa học ở châu Âu đã nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng của lá Bạch quả, và họ đã phát hiện ra các hoạt chất có tác dụng bổ não, chống lão hóa, và giúp người cao tuổi khôi phục trí nhớ.

Hai hoạt chất ginkgolide B và sesquiterpene bilobalide có trong chiết xuất của cây Bạch quả tăng tuần hoàn máu trong não và làm tăng khả năng chịu đựng của mô khi thiếu oxy. Chúng được coi là chất bảo vệ thần kinh, có tác dụng chống oxy hóa, chống gốc tự do, ổn định màng và ngăn chặn yếu tố kích hoạt tiểu cầu.

Các tác dụng dược lý khác bao gồm làm thư giãn nội mô thông qua ngăn chặn phosphodiesterase, ngăn chặn sự mất độ nhầy của thụ thể choline gây nhầy, thụ thể gây tiết adrenalin, kích thích tái hấp thu choline, và ngăn chặn sự đóng tụ mảng beta amyloid.

Cao Bạch quả có tác dụng gì? Cao Bạch quả đã được thực nghiệm và chứng minh có tác dụng bảo vệ chuột trắng khỏi bệnh thiếu máu cục bộ não. Việc tiêm truyền tĩnh mạch cao Bạch quả đã giúp ngăn chặn sự phát triển của nhồi máu não (khi tiêm mảnh vỡ cục đông máu của nó vào động mạch cảnh gốc). Ngoài ra, nó cũng có tác dụng tốt đối với nhồi máu não cấp tính hoặc thiếu máu cục bộ não do tắc nghẽn mạch.

Trong một môi trường thiếu lượng oxy hít vào từ không khí, nhóm động vật được điều trị bằng cao Bạch quả đã tồn tại lâu hơn so với nhóm đối chứng. Điều này không chỉ có nguyên nhân từ hiệu ứng tăng lưu lượng tuần hoàn não, mà còn từ khả năng tăng nồng độ glucose và adenosine triphosphate trong máu.

Việc tiêm truyền tĩnh mạch cao Bạch quả cũng đã làm tăng đường kính của các động mạch tiểu, đồng thời giảm sự tiêu thụ glucose bởi não. Nó cũng được chứng minh có hiệu quả trong việc điều trị phù não, gây ra bởi các chất độc hại thần kinh hoặc chấn thương.

Trong trường hợp nhồi máu não được gây ra bởi natri arachidonate ở chuột trắng, việc sử dụng cao Bạch quả dưới dạng uống hoặc tiêm dưới da đã có tác dụng ức chế một phần sự tăng nước, natri và calci, đồng thời ức chế tình trạng giảm kali trong não. Nghiên cứu đã chứng minh rằng việc cho chuột trắng uống cao Bạch quả trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần đã góp phần cải thiện trí nhớ và nhận thức trong các thí nghiệm phản xạ có điều kiện.

Tác dụng trên tiền đình và thính giác

Cao Bạch quả giúp giảm thiệt hại ở ốc tai của chuột lang và có tác dụng tốt trên độ thấm mao mạch và tuần hoàn chung. Nó cải thiện chức năng tiền đình và thính giác trên động vật gây thương tổn trong các thí nghiệm.

Tác dụng đối kháng với yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF – platelet activation factor)

Các hợp chất ginkgolid của cao Bạch quả, đặc biệt là ginkgolide B, có tác dụng đối kháng với PAF. Ginkgolide B ức chế mạnh sự giảm lượng tiểu cầu và co thắt phế quản do PAF gây ra ở chuột lang.

Tác dụng trị bệnh Alzheimer

Cao Bạch quả có tác dụng ức chế acetylcholinesterase, một loại enzyme phá hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.

Tác dụng điều trị

Thiểu năng não

Bạch quả có tác dụng điều trị sa sút trí tuệ, bao gồm sự mất tập trung và trí nhớ, lú lẫn, mất nghị lực, mệt mỏi, giảm vận động thể lực, tâm trạng trầm cảm, lo âu, chóng mặt, ù tai và nhức đầu.

Bạch quả có nhiều cơ chế tác dụng như điều hòa mạch máu, làm tăng lưu lượng máu, ảnh hưởng đến lưu biến máu, giảm độ nhớt của máu, tăng khả năng hấp thụ oxy trong mô, cải thiện rối loạn dẫn truyền thần kinh và ngăn ngừa sự tổn thương màng do gốc tự do.

Ở người, cao Bạch quả làm tăng lưu lượng máu toàn bộ não, cục bộ và tuần hoàn, bảo vệ chống lại sự giảm oxy từ không khí hít vào, cải thiện lưu biến máu, ức chế kết tập tiểu cầu, tăng cường chuyển hóa ở mô và giảm độ thấm mao mạch.

Việc sử dụng cao Bạch quả tiêu chuẩn hóa ở liều 120mg đã cho thấy hiệu quả tương tự như việc sử dụng dihydroergotoxin ở liều 4,5mg sau 6 tuần điều trị.

Bệnh tắc động mạch ngoại biên

Cao Bạch quả có tác dụng điều trị bệnh tắc động mạch ngoại biên (sử dụng 120-160mg/ngày trong 24 tuần), làm tăng khoảng cách đi bộ và giảm đau (sử dụng 200mg/ngày trong 8 tuần).

Chóng mặt và ù tai

Cao Bạch quả được sử dụng để điều trị các rối loạn tai như điếc, chóng mặt và ù tai (sử dụng 120-160mg/ngày trong 4-12 tuần). Kết quả điều trị cho thấy hiệu quả tích cực đối với hội chứng chóng mặt mới phát hiện, tuy nhiên, không rõ ràng với các triệu chứng ù tai và điếc.

Dạng thuốc dùng

Cao Bạch quả tiêu chuẩn hóa là một dạng thuốc, được sản xuất từ lá khô Bạch quả thông qua quá trình chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35-67/1. Nó chứa khoảng 22-27% flavon glycosid và 5-7% terpen lacton, trong đó có khoảng 2,8-3,4% các ginkgolid A, B, C và 2,6-3,2% bilobalid.

Công dụng và liều dụng

Theo y học cổ truyền

Bạch quả có tính chất thu sáp và được sử dụng để điều trị các vấn đề về khí ôn, hơi đắng. Nó có tác dụng thu sáp khí, cải thiện sức khỏe phổi, giúp tiêu đờm, trị hen, kháng viêm và giảm triệu chứng ho do hư tiểu tiện. Bạch quả ăn sống giúp làm tan đờm, tỉnh táo từ say rượu, tiêu độc và giúp tiêu trừ kí sinh trùng. Tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều bạch quả vì tính thu liễm quá mạnh, có thể gây ra cảm giác khó chịu.

Cách sử dụng hạt Bạch quả? Trong y học cổ truyền, liều dùng bạch quả thường là 10-20g/ngày, sau khi bóc bỏ vỏ, có thể dùng dưới dạng sắc hoặc nướng chín và xay thành bột. Thịt quả của Bạch quả có độc, không nên ăn sống. Để sử dụng, nên ép bỏ dầu và để lâu trên một năm trước khi dùng. Thường dùng 3-4 quả/ngày, có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Trong y học dân gian, Bạch quả được sử dụng để điều trị giun, thúc đẻ, viêm phế quản, viêm mũi mạn tính, cước ở chân tay do lạnh, viêm khớp và phù. Liều dùng cao khô tiêu chuẩn hóa với tỷ lệ dược liệu/cao lá 36-67/1 là 120-240mg/ngày, chia thành 2-3 lần. Tương đương với 40mg cao tương đương 1,4-2,7g lá. Cao lỏng (1:1) được dùng 0,5ml, 3 lần/ngày.

Theo y học hiện đại

Theo y học hiện đại, cao Bạch quả được sử dụng để điều trị các triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não nhẹ và vừa, như hội chứng suy giảm trí tuệ, thoái hóa tiên phát, và sa sút trí tuệ do tuần hoàn.

Nó cũng được sử dụng để làm tăng quãng đường đi không đau ở người mắc tắc động mạch ngoại biên, bao gồm tập tễnh cách hồi, bệnh Raynaud, xanh tím đầu chi và hội chứng sau viêm tĩnh mạch.

Bạch quả cũng được sử dụng để điều trị các bệnh tai trong như ù tai và chóng mặt có nguyên nhân từ mạch máu hoặc thoái hóa.

Cao Bạch quả tiêu chuẩn hóa có thể được dùng trong dạng viên nang hoặc dạng lỏng (ginkogink hay ginkor) để uống, với liều dùng thông thường là 5ml/ngày.

Một số bài thuốc có Bạch quả

1. Bài thuốc chữa triệu chứng hen suyễn

Nguyên liệu: 16g bạch quả (đập vỡ), 12g bán hạ chế, 12g khoản đông hoa, 12g vỏ rễ dâu, 12g hạnh nhân, 12g tô tử, 8g hoàng cầm, 8g cam thảo sống, 8g ma hoàng.

Thực hiện: Hòa trộn tất cả các thành phần trên và sắc trong ấm sắc với 1 thang nước. Uống nửa thang thuốc mỗi ngày khi còn nóng.

2. Bài thuốc chữa bạch đới lâu ngày không hết, di tinh do khí hư

Nguyên liệu: 63g đậu ván trắng, 16g lõi thân, 12g bạch quả và cành hướng dương.

Thực hiện: Sắc thuốc với nước, thêm một ít đường đỏ. Dùng khi còn ấm, có thể chia thành nhiều lần dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

3. Món ăn bài thuốc chữa bệnh bạch đới

Nguyên liệu: 1 quả bạch quả và 1 quả trứng gà.

Thực hiện: Nghiền bạch quả thành bột, dùng lỗ nhỏ của trứng gà để nhồi bột vào. Hấp trong cơm cho chín, sau đó ăn mỗi ngày một lần.

4. Bài thuốc chữa chứng mộng tinh

Nguyên liệu: 3 hạt bạch quả.

Thực hiện: Đồ chín bạch quả bằng hơi rượu rồi ăn trực tiếp. Dùng mỗi ngày ăn 1 lần duy nhất và tuân thủ trong khoảng 4 – 7 ngày.

5. Bài thuốc chữa bệnh lao phổi

Nguyên liệu: Bạch quả với lượng tùy ý (nên thu hái vào mùa thu).

Thực hiện: Ngâm bạch quả trong dầu thảo mộc trong khoảng 100 ngày. Mỗi lần sử dụng, lấy ra ăn 1 quả, tần suất 3 lần/ngày. Điều trị kéo dài từ 1 – 3 tháng.

6. Bài thuốc dùng cho phụ nữ bị sa tử cung, khí hư bạch đới

Nguyên liệu: 1 con gà giò (làm sạch bỏ ruột), 50g gạo tẻ, 15g liên nhục, 6g bạch quả.

Thực hiện: Tán bạch quả và liên nhục thành bột, sau đó nhồi vào trong bụng gà và khâu lại. Đặt vào nồi, thêm gạo và nước, hầm trên lửa nhỏ cho đến khi chín nhừ. Nêm nếm gia vị theo khẩu vị, chia thành nhiều lần ăn trong ngày khi còn nóng. Sử dụng 1 – 2 lần/tuần.

7. Bài thuốc dùng cho phụ nữ cơ thể suy nhược, khí hư bạch đới

Nguyên liệu: 100g thịt gà, 10g bạch quả nhân, 10g hạt sen, 30ml rượu trắng.

Thực hiện: Cho bạch quả nhân, hạt sen và thịt gà vào nồi, thêm nước và hầm trên lửa nhỏ cho đến khi chín. Nêm nếm gia vị phù hợp, chia thành 2-3 lần ăn/ngày khi còn nóng.

8. Bài thuốc chữa viêm đường tiết niệu cấp kèm tiểu rắt, nước tiểu đục, sốt

Nguyên liệu: 6g bạch quả, 30g ý dĩ nhân, 15g đường phèn.

Thực hiện: Cho bạch quả, ý dĩ nhân và đường phèn vào nồi, nấu nhừ và khuấy cho tan. Chia đều thành 2 lần ăn trong ngày khi còn nóng, với liều lượng 1 thang/ngày.

9. Bài thuốc chữa viêm họng hạt, viêm mũi dị ứng hay ung thư vùng mũi họng

Nguyên liệu: 60g thịt lợn nạc, 15g bạch quả (không có mầm hạt), 15g ngọc trúc, 15g hạnh nhân, 15g bắc sa sâm, 9g mạch môn đông.

Thực hiện: Sắc ngọc trúc, bắc sa sâm và mạch môn đông để lấy nước sau khi loại bỏ bã. Sau đó, hầm bạch quả, hạnh nhân và thịt lợn cho chín, sau đó nêm gia vị theo khẩu vị. Dùng với tần suất 2-3 lần/tuần.

10. Bài thuốc chữa hen phế quản, lao phổi kèm triệu chứng ho suyễn

Nguyên liệu: 10 hạt bạch quả, 1 muỗng mật ong.

Thực hiện: Bóc vỏ cứng bên ngoài của bạch quả, sau đó đun chín trong nước. Thêm mật ong vào và khuấy đều. Mỗi ngày ăn 1 lần vào buổi tối.

11. Bài thuốc ngăn ngừa bạc tóc

Nguyên liệu: 250g đậu đen, 150g hà thủ ô, 100g vừng đen, 30 hạt bạch quả.

Thực hiện: Sao chín các thành phần trên trong một chảo nóng, sau đó tán nhuyễn thành bột mịn. Lưu trữ trong một lọ kín để sử dụng dần. Mỗi ngày, dùng 30g bột này, pha vào nước sôi nóng và dùng như thức ăn.

12. Bài thuốc chữa tiểu đường

Nguyên liệu: 15g bạch quả, 15g lá ổi non, 30g râu ngô.

Thực hiện: Sắc toàn bộ các thành phần trên trong 2 lít nước sôi trong vòng 15 phút. Uống trong ngày với tần suất 1 thang/ngày. Lưu ý không áp dụng khi đang mắc chứng táo bón.

13. Bài thuốc chữa chứng xuất tinh sớm

Nguyên liệu: 45-80g tàu hũ ky, 12g bạch quả (bóc bỏ vỏ), 1 nắm gạo tẻ.

Thực hiện: Cho tất cả nguyên liệu vào nồi và thêm đủ nước để hầm nhừ trên lửa nhỏ. Mỗi ngày, ăn 1 lần thay thế cho bữa sáng.

14. Bài thuốc bát tiên hợp tam tử

Nguyên liệu: 30g thục địa, 30g sơn thù, 30g bạch linh, 20g đan bì, 20g hoài sơn, 15g bạch quả, 15g bách hợp, 15g mạch môn, 15g tử uyển, 15g tô tử, 15g xuyên bối mẫu, 15g bạch giới tử, 10g ngũ vị, 10g trạch tả.

Thực hiện: Hãy cho tất cả các thành phần trên vào một nồi ấm và sắc trong 3 bát nước sôi trên lửa nhỏ. Lấy 1 bát nước lắng trong và uống khi còn ấm. Dùng đúng 1 thang thuốc/ngày.

15. Bài thuốc giúp tăng kích thước vòng một

Nguyên liệu: 1 cái bao tử heo, 60g bạch quả, 30g khiếm thực, 30g đậu hũ ky, 25g hoàng kỳ.

Thực hiện: Rửa sạch bao tử heo với muối và sôi qua nước. Tiếp theo, rửa sạch bao tử với nước lạnh để loại bỏ lớp trắng bên ngoài. Thái nhỏ bao tử và đặt vào nồi đất cùng với các thành phần khác, thêm nước, gừng, hành và một ít muối, hầm trong 1 giờ. Sau đó, thêm đậu hũ ky vào và nấu thêm 30 phút. Nêm lại gia vị cho vừa miệng. Bạn có thể chia thành nhiều lần ăn trong ngày và nên hâm nóng lại trước khi dùng.

Một số sản phẩm có Bạch quả trên thị trường hiện nay

Hiện nay trên thị trường có một số sản phẩm chứa Bạch quả như Pharhamaxe G2, sử dụng công thức đột phá kết hợp với Nhân sâm và Bạch quả – hai dược liệu hàng đầu, giúp cải thiện hoạt động tuần hoàn não và tăng cường tuần hoàn máu trong não. Các công dụng của sản phẩm này bao gồm:

  • Bổ máu não và tăng cường tuần hoàn não.
  • Giảm các triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não như đau đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ và thiếu máu não.
  • Giảm căng thẳng, tê bì chân tay, mệt mỏi vai gáy.
  • Cung cấp vitamin, khoáng chất và bổ sung các nguyên tố vi lượng.

Lưu ý khi sử dụng Bạch quả

Khi sử dụng Bạch quả, cần lưu ý một số điều sau đây để đảm bảo an toàn:

  • Tuyệt đối không sử dụng Bạch quả cho những người có thực tà.
  • Không nên dùng quá nhiều Bạch quả mỗi lần, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ.
  • Hạn chế ăn chung dược liệu với cá chình, vì có thể gây chứng nhuyễn phong.
  • Việc ăn quá nhiều Bạch quả có thể gây chướng bụng.

Tác dụng phụ của cao Bạch quả? Nếu bạn gặp triệu chứng ngộ độc Bạch quả, dưới đây là một số triệu chứng thường gặp:

  • Nhức đầu.
  • Co rút gân.
  • Phát sốt.
  • Bứt rứt khó chịu.
  • Khó thở.
  • Nôn mửa.

Trong trường hợp này, cần lấy ngay 63g vỏ quả Bạch quả hoặc 125g cam thảo sắc lấy nước uống để giải độc. Nếu triệu chứng ngộ độc không giảm, bạn nên tìm đến bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn và điều trị.

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

PasteNatto

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Lọ 120 viên

Xuất xứ: Mỹ

Thuốc tăng cường miễn dịch

Perfect Health Yoloc

Được xếp hạng 4.00 5 sao
6.500.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Lọ 60 viên

Xuất xứ: New Zealand

Bổ mắt

Eyelux

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Pháp

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Hoạt Huyết Linh Chi

Được xếp hạng 4.00 5 sao
750.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 50 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Bilgelik

Được xếp hạng 5.00 5 sao
415.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Giba Maxx Advanced Formula

Được xếp hạng 5.00 5 sao
650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 90 viên

Xuất xứ: Mỹ

Điều trị Alzheimer, sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ

Bayotech Memory And Brain Health

Được xếp hạng 5.00 5 sao
975.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Israel

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Hoạt Huyết Công Đức

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

Elastin Plus & Nattokinase

Được xếp hạng 5.00 5 sao
860.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Lọ 80 viên

Xuất xứ: Nhật Bản

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Cefamax Famax

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 4.00 5 sao
2.250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Lọ 60 viên

Xuất xứ: Australia

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Hoạt Huyết-Tiền Đình Herofar (Dạng lọ)

Được xếp hạng 4.00 5 sao
220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 50 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Pro Brain Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
175.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Rucoten

Được xếp hạng 5.00 5 sao
385.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Ben Gin Natto

Được xếp hạng 4.00 5 sao
360.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Ginkgo Cholin DHĐ

Được xếp hạng 4.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

NuBest Nubrain

Được xếp hạng 4.00 5 sao
790.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Mỹ

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Neuron Care

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

Nattokinase Ginkgo DHĐ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc tăng cường miễn dịch

Viên tăng lực Zbulls Maxx

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

BioCo HuVit Gink forte

Được xếp hạng 5.00 5 sao
550.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 30 viên

Xuất xứ: Hungary

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Cebrain Fore

Được xếp hạng 5.00 5 sao
160.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Ecoba Maxx Q10 (Hộp 60 viên)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam