Điều trị trũng ổ mắt dưới, rãnh lệ, rãnh mí mắt – má bằng chất làm đầy

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Điều trị trũng ổ mắt dưới, rãnh lệ, rãnh mí mắt - má bằng chất làm đầy

Tác giả: Kyle K. Seo

nhathuocngocanh.com – Bài viết Điều trị trũng ổ mắt dưới, rãnh lệ, rãnh mí mắt – má bằng chất làm đầy được trích trong chương 4 trong sách Căng Da Mặt Với Chất Làm Đầy.

Trũng ổ mắt dưới, Rãnh lệ, Rãnh mí mắt – má

Mức độ khó: C

Hiệu quả: A

Biến chứng: C

Tóm tắt 1: Trũng ổ mắt dưới bao gồm ba thành phần: rãnh lệ ở phía trong, hõm dưới ổ mắt giữa ở vùng trung tâm và rãnh mí mắt – má ở phía ngoài.

Tóm tắt 2: Để hiệu chỉnh thể tích nông, tiêm HA vào lớp dưới da bằng ống thông 30-G × 3 cm. Để hiệu chỉnh thể tích sâu, chất làm đầy được đặt trong lớp dưới cơ bằng ống thông 27-G hoặc 30-G × 3 cm. Việc sử dụng chất làm đầy HA hai pha mịn được khuyên dùng để tiêm vào vùng dưới ổ mắt.

Tóm tắt 3: Ở những bệnh nhân có dải trong cơ vòng mi phì đại, Khuyến cáo sử dụng bổ sung BoNT-A ở hai đến ba điểm (1,5–2 U mỗi điểm) dọc theo dải giữa. Ở những bệnh nhân có trũng má trước, nên phục hồi thể tích đồng thời ở vùng má trước.

Sự đổi màu dưới ổ mắt, thường được gọi là “quầng thâm”, là một vấn đề nan giải, bốn nguyên nhân chính là do tông màu da dân tộc (sắc tố), khả năng hiển thị của mạch máu xanh bên dưới da, nếp nhăn da và sự đổ bóng trên bề mặt da. Cụ thể, các mẫu da Fitzpatrick III đến IV có khuynh hướng di truyền chứng tăng sắc tố quanh hốc mắt cao hơn, ngày càng rõ rệt hơn theo tuổi tác. Mạch máu mạnh bẩm sinh dưới mắt hoặc sự giãn nở của các mạch máu do thiếu ngủ hoặc kinh nguyệt cũng có thể gây ra hiện tượng thâm quầng mắt. Nếp nhăn vùng da dưới ổ mắt do lão hóa hoặc viêm da mãn tính như viêm da cơ địa hoặc viêm da dị ứng cũng có thể gây ra sạm da dưới ổ mắt. Sự đổi màu cũng có thể do bẩm sinh hoặc do bóng mờ đổ xuống dưới mắt do vùng dưới hốc mắt trũng sâu hoặc do mỡ dưới hốc mắt thoát vị (hay còn gọi là túi mắt) hoặc sự chảy xệ của mí mắt dưới. Trong số các yếu tố đã đề cập ở trên, điều chỉnh bóng dưới mắt là giải pháp đơn giản và dễ hiểu nhất đối với sự xuất hiện của quầng thâm. Trong khi phải bắt buộc phẫu thuật để điều trị túi mắt dưới hoặc chùng mí mắt dưới, tình trạng thâm hụt thể tích ở vùng dưới mắt có thể được giải quyết bằng chất làm đầy HA để làm trẻ hóa quầng thâm ngay lập tức.

Trũng dưới ổ mắt bao gồm ba phần tùy thuộc vào vị trí, đó là rãnh lệ ở phía trong, hõm dưới ổ mắt giữa ở vùng trung tâm và rãnh mí mắt – má ở phía ngoài. (Hình 4.32) [12]. Rãnh lệ nằm ở 1/2 phía trong của trũng dưới ổ mắt, nơi da mỏng của vùng quanh mắt chuyển tiếp với vùng da dày hơn của vùng má. Rãnh mí mắt – má nằm ở 1/2 phía ngoài của trũng dưới ổ mắt giống như các vết lõm để lại sau khi đeo kính bảo hộ. Hõm dưới ổ mắt giữa nằm bên ngoài hai vùng này, bên dưới bọng mắt hoặc mí mắt dưới.

Rãnh lệ và hõm dưới ổ mắt giữa có thể là một đặc điểm bẩm sinh, thường thấy ở những người trẻ tuổi, trong khi rãnh mí mắt – má phổ biến hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi có gò má cao và thoát vị mỡ dưới ổ mắt (Hình 4.33).

Hình. 4.32 Trũng dưới ổ mắt bao gồm ba phần tùy thuộc vào vị trí, đó là rãnh lệ ở phía trong, hõm dưới ổ mắt giữa ở vùng trung tâm và rãnh mí mắt - má ở phía ngoài.
Hình. 4.32 Trũng dưới ổ mắt bao gồm ba phần tùy thuộc vào vị trí, đó là rãnh lệ ở phía trong, hõm dưới ổ mắt giữa ở vùng trung tâm và rãnh mí mắt – má ở phía ngoài.
Hình 4.33 (a) Trước và (b) sau khi tăng thể tích rãnh lệ ở một phụ nữ 28 tuổi. (c) Trước và (d) sau khi tăng thể tích rãnh lệ, rãnh mí mắt má và má trước sụt xuống ở một phụ nữ 48 tuổi.
Hình 4.33 (a) Trước và (b) sau khi tăng thể tích rãnh lệ ở một phụ nữ 28 tuổi. (c) Trước và (d) sau khi tăng thể tích rãnh lệ, rãnh mí mắt má và má trước sụt xuống ở một phụ nữ 48 tuổi.

Cân nhắc giải phẫu

Rãnh lệ bắt đầu từ khóe mắt trong và kéo dài ra phía sau dọc theo bờ ổ mắt rồi hội tụ với rãnh mí mắt- má ở điểm giữa của bờ ổ mắt. Mặt cắt của vùng dưới ổ mắt cho thấy rằng các lớp từ nông đến sâu bao gồm da – lớp dưới da – cơ vòng mi – lớp mỡ trước vách ngăn – vách ngăn ổ mắt – mỡ ổ mắt dưới (Hình 4.34) [13]. Vị trí của rãnh lệ cũng trùng với vị trí của dây chằng quanh ổ mắt (ORL), kéo dài qua xương ổ mắt và gắn vào cơ vòng mi. Hình ảnh lâm sàng trong Hình 4.35 minh họa rõ ràng vị trí của ORL được vẽ bằng màu trắng do sự co mạch gây ra bởi sự khuếch tán của epinephrine trộn với lidocain được tiêm vào điểm vào ống thông (Hình 4.35). ORL gắn cơ vòng mi xuống xương và chính sự gắn kết chắc chắn này sẽ ngăn chặn mỡ vùng dưới ổ mắt chảy xệ xuống. Thay vào đó, mỡ dưới ổ mắt thoát vị ra phía trước dọc theo vành đai của ORL. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu ORL có gắn hoàn toàn lên da hay không.

Hình 4.34 Một phần mặt cắt của vùng dưới ổ mắt.
Hình 4.34 Một phần mặt cắt của vùng dưới ổ mắt.
Fig. 4.35 This clinical photo well illustrates the circumference location of the orbital retaining ligament represented in white due to the va-soconstriction induced by diffusion of the epi-nephrine mixed with lidocaine injected in the cannula entry point.
Fig. 4.35 This clinical photo well illustrates the circumference location of the orbital retaining ligament represented in white due to the va-soconstriction induced by diffusion of the epi-nephrine mixed with lidocaine injected in the cannula entry point.

Trong khi đó, rãnh mí mắt- má chạy xuống dưới vào trong từ khóe mắt ngoài song song với bờ ổ mắt và gặp rãnh lệ ở giữa vành ổ mắt dưới. Nó cũng nằm bên cạnh phía ngoài vùng arcus marginalis (vùng rìa dày lên của vách hốc mắt dính với xương hốc mắt) của bờ ổ mắt. Mặc dù rãnh mí mắt- má có thể là một tình trạng bẩm sinh, nhưng nó thường do các ụ má và túi mắt dưới lồi ra do lão hóa. Nên sử dụng ống thông để tiêm các vùng quanh hốc mắt này để tránh chọc vào tĩnh mạch mí mắt dưới và động mạch góc chạy trong vùng này.

Đánh giá trước điều trị

Bắt đầu bằng cách đánh giá mức độ nghiêm trọng và vị trí của trũng dưới ổ mắt, nghĩa là, rãnh lệ, hõm dưới ổ mắt giữa hoặc rãnh mí mắt – má. Mặc dù trong phần lớn các trường hợp, vùng lõm chỉ có thể nhìn thấy ở vùng rãnh lệ, nhưng dù sao thì cũng nên kiểm tra xem có bất kỳ (các) vùng lõm đồng thời nào ở hai vùng còn lại hay không. Cũng nên kiểm tra xem có hiện tượng thoát vị mỡ dưới ổ mắt hay tình trạng chảy xệ mí mắt dưới hay không. Cần thận trọng khi điều trị cho một bệnh nhân có da mí mắt dưới chùng nhão và thừa, vì da lỏng lẻo không thể nâng lên khi tiêm lượng nhỏ, trong khi tiêm quá nhiều sẽ dẫn đến các cục u có thể nhìn thấy được. Khi bệnh nhân cũng có gò má trước phẳng, nên phục hồi thể tích đồng thời ở má trước trong. Một điểm hạn chế của chất làm đầy HA, đặc biệt là khi được đặt trong các mô mỏng ở khu vực rãnh lệ, là nó có xu hướng hấp thụ nước từ các mô xung quanh và nở rộng ra. Về mặt này, những bệnh nhân có lượng chất lỏng hấp thu hàng ngày cao sẽ dễ bị vón cục sau điều trị do trương nở HA. Cuối cùng, nên xác định xem có dải trong phì đại của cơ vòng mi (nằm ngay bên dưới rãnh lệ) hay không, vì sự co lại của nó khi cười có thể làm cho chất làm đầy HA đặt trong rãnh lệ tụ lại và lồi ra phía trước (Hình 1.12).

Kỹ thuật tiêm

Việc sử dụng chất làm đầy HA hai pha với kích thước hạt nhỏ được ưu tiên để tiêm vào vùng da dưới ổ mắt mỏng manh. Chất làm đầy HA đơn pha không được khuyến khích vì chúng dễ hấp thụ nước và trương nở. Việc sử dụng ống thông mỏng 30 G × 3 cm thường được ưu tiên để điều trị vùng da dưới ổ mắt mỏng manh, trong khi ống thông lớn hơn 27-G × 3 cm cũng có thể được sử dụng để thực hiện tiêm sâu. Vì có một mạng lưới rộng lớn các mạch nhỏ bên dưới vùng quanh ổ mắt, nên thậm chí ống thông cũng có thể làm hỏng bất kỳ thành mạch bị suy yếu nào, gây ra vết bầm tím trên diện rộng, bằng kim 26-G. Để giảm thiểu tình trạng bầm tím và tránh làm tổn thương hệ mạch dày đặc trong vùng quanh mắt, điều quan trọng là phải đưa kim vào từ từ với góc xiên hướng xuống dưới. Trong trường hợp có bất kỳ tổn thương mạch máu nào, nên dùng băng ép chắc vào khu vực đó trong ít nhất 3 phút để cầm máu.

Bảng 4.6 Tóm tắt kỹ thuật tiêm làm đầy hõm dưới ổ mắt

Mục Nội dung
Kim và ống thông Ống thông 30-G 3 cm cho lớp dưới da.

Ống thông 27-G hoặc 30-G 3-cm cho lớp dưới cơ sâu (lớp trước vách ngăn).

Lựa chọn chất làm đầy HA Chất làm đầy hai pha với các hạt mịn.
Lượng chất làm đầy HA 0,1-0,3 mL mỗi bên cho rãnh lệ.

0,1-0,5 mL mỗi bên đối với hõm ổ mắt dưới giữa.

0,3-0,6 mL mỗi bên cho rãnh mí mắt – má.

Độ sâu tiêm Lớp dưới da để hiệu chỉnh bề mặt.

Lớp dưới cơ để tiêm sâu.

Điểm vào ống thông 0,5-1 cm từ cuối rãnh lệ đối với rãnh lệ.

1 cm phía dưới bên ngoài của khóe mắt bên cho hõm ổ mắt dưới giữa.

1 cm bên ngoài của khóe mắt bên cho rãnh mí mắt – má the palpebromalar groove.

Khu vực mục tiêu Bọng mắt.
Gây mê Thuốc gây tê tại chỗ.
Tay không thuận Giữ da theo hướng ngược lại với chiều tiến của ống thôngđể duy trì độ căng của da đặc biệt khi sử dụng một ống thông siêu mỏng 30 G. Điểm vào ống thông được tạo.

Rãnh lệ

Độ sâu tiêm được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của rãnh lệ. Đối với những rãnh lệ nhẹ, việc chỉnh sửa được thực hiện nông ở bề mặt lớp dưới da của cơ vòng miệng bằng ống thông 30-G. Đối với các rãnh lệ sâu, sử dụng kỹ thuật phân lớp kép giúp tránh hiện tượng Tyndall do đặt quá nhiều chất làm đầy HA vào bề mặt lớp dưới da. Tại đây, chất làm đầy HA được đặt sâu đến cơ vòng miệng vào lớp mỡ trước vách ngăn bằng ống thông 27-G × 3 cm, sau đó các tinh chỉnh chi tiết được thực hiện dưới da bằng một ống thông 30-G × 3 cm (Hình 4.36). Điểm vào ống thông là cách phần cuối của rãnh lệ 0,5–1 cm theo một đường thẳng kéo dài tương ứng (Hình 4.36). Trường hợp rãnh lệ tiếp tục vượt ra ngoài một phần ba phía trong hõm dưới ổ mắt vào khu vực dưới đồng tử, chạy ngang song song với bờ ổ mắt, cần có một điểm vào thứ hai để giải quyết phần nằm ngang này của rãnh lệ (Hình 4.37). Về thể tích tiêm, 0,1–0,3 mL HA ở mức độ dưới da và 0,1–0,3 mL HA trong lớp mỡ trước vách ngăn là đủ hiệu chỉnh. Da mỏng của vùng rãnh lệ có khả năng để lộ ra bất kỳ sự giãn nở không mong muốn nào của chất làm đầy HA do hút nước quá mức. Do đó, nên điều chỉnh vừa phải hơn là cố gắng điều chỉnh hoàn toàn trong một phiên duy nhất. Việc sử dụng kem gây tê tại chỗ là đủ để gây tê cục bộ. Tuy nhiên, lưu ý, bôi kem tê trong thời gian dài có thể khiến da bị sưng tấy và che khuất rãnh lệ. Do đó, kem chỉ nên được thoa tại điểm vào ống thông hơn là trên toàn bộ vùng điều trị.

Hõm ổ mắt dưới giữa

Hõm ổ mắt dưới giữa là hõm dưới mắt nằm bên dưới bọng mắt hoặc mi mắt dưới. Ở đây, đầu tiên, ống thông 27-G × 3 cm được đưa vào mỡ trước vách ngăn để lấp đầy đáng kể chỗ lõm từ mi mắt dưới đến rãnh lệ, sau đó tinh chỉnh kết quả bằng ống thông 30-G được đưa vào dưới da. Điểm vào ống thông là phía ngoài 1 cm và phía dưới 1 cm so với khóe mắt ngoài (Hình 4.37). Nên tiêm thể tích nhỏ 0,1–0,5 mL cho mỗi bên, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.

Hình 4.36 (a) Độ sâu tiêm cho rãnh lệ, (b) siêu âm chất làm đầy HA được tiêm vào rãnh lệ.
Hình 4.36 (a) Độ sâu tiêm cho rãnh lệ, (b) siêu âm chất làm đầy HA được tiêm vào rãnh lệ.
Hình 4.37 Điểm vào ống thông cho (a) rãnh lệ (b) hõm ổ mắt dưới giữa (c) rãnh mí mắt - má và (d) toàn bộ hõm dưới ổ mắt.
Hình 4.37 Điểm vào ống thông cho (a) rãnh lệ (b) hõm ổ mắt dưới giữa (c) rãnh mí mắt – má và (d) toàn bộ hõm dưới ổ mắt.

Rãnh mí mắt – má

Sử dụng phương pháp phân lớp kép, đầu tiên, đưa ống thông có kích thước 27-G × 3 cm vào ở lớp trên màng xương sâu đến tận cơ vòng miệng để nâng cơ bản, sau đó sử dụng ống thông 30-G để thực hiện các hiệu chỉnh chi tiết ở lớp dưới da (Hình 4.37). Điểm vào của ống thông là phía ngoài 1 cm khóe mắt ngoài (Hình 4.37). Lượng chất làm đầy HA được tiêm là 0,3–0,7 mL cho mỗi bên, mặc dù có thể cần một thể tích lớn hơn để lấp đầy các rãnh mí mắt – má sâu do sự thoát vị nghiêm trọng của túi mỡ theo tuổi tác.

Điều trị kết hợp

Ở những bệnh nhân có dải trong của cơ vòng mi dưới mắt phì đại, việc sử dụng bổ sung BoNT-A ở hai đến ba điểm dọc theo dải (1,5–2 U mỗi điểm) có thể tối ưu hóa kết quả hơn nữa (Hình 4.38). Khi bệnh nhân có lõm đồng thời ở vùng má trước, hãy khôi phục lại sự thiếu hụt thể tích ở vùng má trước để làm dịu quá trình chuyển Hình 4.37 Điểm vào ống thông cho (a) rãnh lệ (b) hõm ổ mắt dưới giữa (c) rãnh mí mắt – má và (d) toàn bộ hõm dưới ổ mắt.tiếp giữa mí mắt và má.

Các biến chứng

Đường viền không đều: Da mỏng vùng quanh hốc mắt khiến vùng này đặc biệt dễ bị đường viền không đều. Ngay cả khi chất làm đầy HA được tiêm vào hơi nhiều hoặc trương nở nhẹ cũng có thể gây ra hiện tượng nổi cục ở khu vực này (Hình 4.39). Nguy cơ này cao hơn với chất làm đầy HA một pha, có bản chất là ưa nước hơn so với chất làm đầy hai pha (Hình 2.23).

Bầm tím: Để ngăn ngừa tổn thương mạch máu bên dưới khu vực trong khi chọc thủng điểm vào ống thông, đâm kim 26-G từ từ với góc xiên hướng xuống dưới, cẩn thận tránh các tĩnh mạch có thể nhìn thấy.

Hiệu ứng Tyndall: Như trường hợp đường viền không đều, da mỏng ở vùng quanh hốc mắt cũng khiến vùng này đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng Tyndall. Tránh đặt quá nhiều chất làm đầy HA nông ở lớp dưới da.

Hình 4.38 Sử dụng độc tố botulinum để điều trị dải giữa phì đại của cơ vòng miệng. (a) Trước, (b) sau và (c). Các điểm tiêm cho dải giữa phì đại của cơ vòng miệng.

Hình 4.38 Sử dụng độc tố botulinum để điều trị dải giữa phì đại của cơ vòng miệng. (a) Trước, (b) sau và (c). Các điểm tiêm cho dải giữa phì đại của cơ vòng miệng.
Hình 4.38 Sử dụng độc tố botulinum để điều trị dải giữa phì đại của cơ vòng miệng. (a) Trước, (b) sau và (c). Các điểm tiêm cho dải giữa phì đại của cơ vòng miệng.
Hình 4.39 (a) Trước và (b) sau khi làm đầy rãnh lệ. Lưu ý sự xuất hiện của cục u ở vùng điều trị
Hình 4.39 (a) Trước và (b) sau khi làm đầy rãnh lệ. Lưu ý sự xuất hiện của cục u ở vùng điều trị
Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here