Betaxolol

Hiển thị kết quả duy nhất

Betaxolol

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Xuân Hạo

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Betaxolol

Tên danh pháp theo IUPAC

1-[4-[2-(cyclopropylmethoxy)ethyl]phenoxy]-3-(propan-2-ylamino)propan-2-ol

Nhóm thuốc

Thuốc chẹn giao cảm beta

Thuốc hạ huyết áp

Thuốc chẹn beta1-adrenergic chọn lọc

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C07 – Thuốc chẹn beta

C07A – Thuốc chẹn beta

C07AB – Thuốc chẹn beta, chọn lọc

C07AB05 – Betaxolol

S – Cơ quan cảm giác

S01 – Nhãn khoa

S01E – Chế phẩm chống tăng nhãn áp và co đồng tử

S01ED – Thuốc chẹn beta

S01ED02 – Betaxolol

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

C

Mã UNII

O0ZR1R6RZ2

Mã CAS

63659-18-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C18H29NO3

Phân tử lượng

307.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Betaxolol là một propanolamine, có cấu trúc là 3-aminopropane-1,2-diol trong đó hydro của hydoxy chính được thay thế bằng nhóm 4-[2-(cyclopropylmethoxy)ethyl]phenyl và một trong các hydro gắn với nhóm amino là được thay thế bằng isopropyl.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 11

Diện tích bề mặt tôpô: 50,7 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 22

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 70-72°C

Điểm sôi: 448.0 ± 40.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.1 ± 0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 451 mg/L

Hằng số phân ly pKa: 9.4

Chu kì bán hủy: 15 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 45-60%

Cảm quan

Chất rắn màu trắng

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nén bao phim: 10 mg và 20 mg.

Dung dịch nhỏ mắt: 0,5% (5 ml, 10 ml, 15 ml).

Hỗn dịch nhỏ mắt 0,25% (5 ml, 10 ml, 15 ml).

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Betaxolol nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 15 – 25°C, trong bao bì kín.

Nguồn gốc

Betaxolol là một dược phẩm được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận sử dụng nhỏ mắt dưới dạng dung dịch 0,5% (Betoptic) từ năm 1985 và dạng dung dịch 0,25% (Betoptic S) từ năm 1989.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Betaxolol là một chất chẹn beta1-adrenergic chọn lọc mạnh nhất hiện có trong lĩnh vực dược lý. Betaxolol có hiệu quả tương đương với propranolol trên cơ sở 1 phân tử, mạnh hơn metoprolol 2-8 lần và hơn atenolol 9 lần. Thuốc không có tác động thực chất lên hệ thần kinh giao cảm và không có tác dụng ổn định màng (gây tê).

Với liều thấp, Betaxolol ức chế cạnh tranh trên thụ thể beta1-adrenergic ở tim, đồng thời có tác động ít đối với thụ thể beta2-adrenergic ở cơ trơn mạch máu và phế quản. Tuy nhiên, ở liều cao, tính chọn lọc của Betaxolol giảm, ức chế cả thụ thể beta1 và beta2 adrenergic.

Trong điều trị đau thắt ngực, Betaxolol có tác dụng giảm tần số tim, huyết áp và lực co bóp cơ tim, đồng thời làm giãn cơ tim và giảm tiêu thụ oxy. Nó cũng tăng lưu lượng máu động mạch vành và cải thiện tưới máu cơ tim. Cơ chế chống tăng huyết áp của Betaxolol liên quan đến sự giảm hiệu suất tim (qua tác động co sợi cơ tim và điều nhịp), giảm hoạt tính adrenergic và ức chế giải phóng renin.

Betaxolol không ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose hoặc tốc độ phục hồi nồng độ glucose máu sau khi hạ glucose máu. Một số người dùng thuốc có thể ghi nhận mức tăng nhẹ nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid trong huyết thanh, nhưng Betaxolol không gây giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh.

Về tác dụng trên mắt, Betaxolol chủ yếu được sử dụng để điều trị glôcôm tại chỗ. Thuốc làm giảm nhãn áp trên người mắc hoặc không mắc glôcôm, không ảnh hưởng đến kích thước đồng tử và điều tiết của mắt. Sau khi sử dụng Betaxolol dưới dạng giọt mắt, nhãn áp trung bình giảm khoảng 20-35% so với mức ban đầu.

Cơ chế tác dụng chính của thuốc chưa được rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến ức chế tạo thành thủy dịch trong mắt thông qua tăng nồng độ AMP cyclase (adenosine monophosphat cyclase) trong cơ mi do catecholamin nội sinh kích thích, dẫn đến giảm sự tạo thành thủy dịch.

Ứng dụng trong y học

Tăng huyết áp

Betaxolol thường được sử dụng duy nhất hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để điều chỉnh tình trạng tăng huyết áp không rõ nguyên nhân. Đây là một chất chẹn beta chọn lọc đối với tim, tác động lên các thụ thể adrenergic beta-1 có mặt trong cơ tim. Hiệu quả hạ huyết áp được đạt thông qua cơ chế giãn mạch và cải thiện lưu lượng máu.

Tăng nhãn áp

Betaxolol dưới dạng nhỏ mắt là phương pháp điều trị được sử dụng phổ biến cho bệnh tăng nhãn áp góc mở nguyên phát (POAG) và tăng nhãn áp. Betaxolol hiệu quả ngăn ngừa sự tăng canxi trong tế bào, dẫn đến giảm sản xuất thủy dịch mắt. Trong trường hợp glôcôm góc mở, sự tăng sản xuất thủy dịch do thể mi dẫn đến tăng nhãn áp, gây thoái hóa tế bào võng mạc và thần kinh thị giác.

Ngoài ra, betaxolol còn có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh võng mạc khỏi độc tính kích thích hoặc tái tạo mạch máu trong trường hợp thiếu máu cục bộ. Điều này được cho là do khả năng giảm dòng canxi và natri của tế bào thần kinh.

Dược động học

Hấp thu

Betaxolol được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa ban đầu tối thiểu, do đó tỷ lệ hấp thụ đường uống đạt khoảng 90%. Ở người lớn khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết thanh (46 nanogam/ml) đạt được sau 3-4 giờ uống một liều 20 mg.

Hiệu ứng chẹn beta giao cảm và hạ huyết áp xuất hiện sau 3-6 giờ và kéo dài trong 24 giờ. Thuốc có tác dụng hạ nhãn áp sau khi dùng dưới dạng nhỏ mắt dung dịch 0,5% hoặc hỗn dịch 0,25% trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 1 giờ, đạt đỉnh trong vòng 2 giờ và duy trì khoảng 12 giờ hoặc lâu hơn.

Phân bố

Thuốc kết hợp với khoảng 45-60% protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Betaxolol có khả năng đi qua hàng rào nối mạch và được tiết vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Betaxolol được chuyển hoá chủ yếu tại gan, tạo thành các chất chuyển hoá không góp phần đáng kể vào hiệu quả lâm sàng.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ trung bình của betaxolol trong huyết thanh là 15 giờ ở người lớn khỏe mạnh, tăng huyết áp và kéo dài hơn ở người bị suy gan, suy thận và người cao tuổi. Thuốc được tiết trừ qua nước tiểu 80-90% (16% dưới dạng chưa chuyển hóa) và 1-3% qua phân trong vòng 7 ngày. Betaxolol không bị loại bỏ đáng kể qua cơ quan thẩm phân hoặc màng bụng.

Phương pháp sản xuất

Đang cập nhật

Độc tính ở người

Dự đoán các triệu chứng quá liều của betaxolol có thể bao gồm nhịp tim chậm, suy tim sung huyết, hạ huyết áp, co thắt phế quản và hạ đường huyết.

Các dạng thuốc nhỏ mắt của betaxolol có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn tại chỗ, thường gặp là khó chịu và đau ở vùng mắt, ngứa, chảy nước mắt. Một số phản ứng không mong muốn hiếm gặp bao gồm: nhìn mờ, khô mắt, viêm giác mạc dạng chấm, nhạy ánh sáng, cứng mi, giảm thị lực. Thuốc cũng có thể gây phản ứng dị ứng và phù nề.

Tính an toàn

Cho tới nay, chưa có báo cáo về tác dụng gây quái thai của betaxolol ở người và động vật. Các nghiên cứu đã kiểm tra cũng không phát hiện dị dạng khi sinh.

Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị, tác dụng chẹn beta có thể kéo dài nhiều ngày sau khi sinh. Mặc dù tác dụng còn lại này có thể không gây ra hậu quả lâm sàng, nhưng có thể gây suy tim đến mức phải nhập viện, nguy cơ phù phổi cấp, nhịp tim chậm và suy hô hấp, hạ glucose huyết đã được báo cáo. Do đó, cần phải theo dõi cẩn thận sức khỏe của trẻ sơ sinh (bao gồm tần số tim và glucose huyết trong 3 – 5 ngày đầu) tại bệnh viện.

Thuốc nhỏ mắt: Hiện chưa có nghiên cứu về việc sử dụng betaxolol ở người mang thai.

Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần cân nhắc lợi/hại khi sử dụng betaxolol cho người đang cho con bú.

Tương tác với thuốc khác

Việc sử dụng betaxolol đồng thời với một số thuốc ức chế acetylcholinesterase, aminoquinolein, thuốc gây mê (cyclopropan, halothan, enfluran, isofluran, methoxyfluran), thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem), clonidin, diazoxid, reserpin; amiodaron, nitroglycerin, cimetidin, phenytoin, propafenon, propoxyphen, prostacyclin có thể làm tăng tác dụng ức chế tim và hạ huyết áp.

Tác dụng của betaxolol có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với methylphenidat, các thuốc chống viêm không steroid, thuốc ngủ loại barbiturat, rifamycin, yohimbin.

Betaxolol làm giảm tác dụng của các thuốc chủ vận beta2-adrenergic, theophylin khi sử dụng đồng thời.

Betaxolol làm tăng tác dụng của thuốc chẹn alpha hoặc beta (trực tiếp) amifostin, phenothiazin, glycosid trợ tim, insulin, lidocain, methacholin khi sử dụng phối hợp.

Lưu ý khi sử dụng Betaxolol

Thuốc có thể che lấp các dấu hiệu hạ glucose huyết ở người đái tháo đường, nhiễm độc giáp, làm yếu cơ (giống nhược cơ).

Không nên sử dụng thuốc nếu đang sử dụng kính áp tròng.

Không được ngừng sử dụng thuốc đột ngột, đặc biệt đối với người bị bệnh tim thiếu máu cục bộ. Liều lượng phải giảm dần dần, trong khoảng 1 – 2 tuần, đồng thời nếu cần, bắt đầu điều trị thay thế, để tránh tình trạng đau thắt ngực nặng trở lại.

Trong trường hợp gây mê, thuốc chẹn beta làm giảm tốc độ tim do phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Tiếp tục điều trị bằng thuốc chẹn beta giúp giảm nguy cơ loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim và các cơn tăng huyết áp. Nếu ngừng điều trị bằng thuốc chẹn beta được coi là cần thiết, ngừng trong vòng 48 giờ được coi là đủ để tăng lại nhạy cảm với catecholamin.

Trong một số trường hợp, không thể ngừng điều trị bằng thuốc chẹn beta: Ở người bị suy mạch vành, nên tiếp tục điều trị cho đến khi can thiệp, để tránh nguy cơ ngừng đột ngột thuốc chẹn beta; trong trường hợp cấp cứu hoặc không thể ngừng thuốc, người bệnh phải được bảo vệ chống lại tác dụng của thần kinh phế vị bằng một tiền mê đủ atropin, có thể lặp lại nếu cần. Gây mê cần sử dụng các thuốc ức chế cơ trơn ít nhất có thể và phải bù đủ mất máu trong quá trình phẫu thuật; phải chú ý đến tình trạng sốc phản vệ.

Một vài nghiên cứu của Betaxolol trong Y học

Ức chế beta-adrenergic nhỏ mắt tại chỗ để điều trị bệnh tăng nhãn áp và tăng nhãn áp

Topical beta-adrenergic blocker eye drops for the treatment of glaucoma and glaucoma
Topical beta-adrenergic blocker eye drops for the treatment of glaucoma and glaucoma

Kể từ cuối những năm 1970, thuốc chẹn beta-adrenergic tại chỗ đã là thuốc được lựa chọn trong điều trị tăng nhãn áp và bệnh tăng nhãn áp liên quan.

Các loại thuốc hiện có là timolol, betaxolol, levobunolol, metipranolol và carteolol. Tất cả đều làm giảm áp lực nội nhãn bằng cách giảm sản xuất thủy dịch.

Mặc dù các loại thuốc này được bôi tại chỗ trong mắt, nhưng chúng có thể đi vào hệ tuần hoàn chung và đạt nồng độ đủ cao để gây ra các tác dụng toàn thân, bao gồm thay đổi nhịp tim và nhịp tim, co thắt phế quản, rối loạn lipid máu và các bất thường của hệ thần kinh trung ương. Tương tác với các loại thuốc khác cũng có thể xảy ra.

Thuốc chẹn beta nhỏ mắt khác nhau về tính chọn lọc beta 1 (betaxolol chọn lọc beta 1, trong khi các thuốc khác không chọn lọc) và có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA) hoặc các đặc tính chủ vận từng phần (chỉ carteolol có ISA).

Những khác biệt này mang lại lợi thế tiềm tàng cho betaxolol và carteolol trong việc giảm thiểu một số tác dụng phụ. Ưu điểm của betaxolol đối với các tác dụng phụ toàn thân rõ ràng hơn so với carteolol.

Nghiên cứu có hệ thống hơn nữa là cần thiết để xác định những lợi thế nào, nếu có, được trao bởi sự hiện diện của ISA.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Betaxolol, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  2. Frishman WH, Fuksbrumer MS, Tannenbaum M. Topical ophthalmic beta-adrenergic blockade for the treatment of glaucoma and ocular hypertension. J Clin Pharmacol. 1994 Aug;34(8):795-803. doi: 10.1002/j.1552-4604.1994.tb02042.x. PMID: 7962666.
  3. Pubchem, Betaxolol, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trị tăng nhãn áp

Betoptic S

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.100 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắt vô trùngĐóng gói: Hộp 1 lọ 5ml

Xuất xứ: Bỉ