Maltose
Đặc điểm của Maltose
Maltose là gì?
Maltose là một loại đường đôi bởi vì cấu tạo của nó được tạo nên từ hai phân tử Glucose gắn kết với nhau. Nó có chức năng tạo ngọt, lên men và được dùng rộng rãi ở dược phẩm.
Maltose có ở đâu?
Maltose có thể tìm thấy trong mầm lúa mạch, nước gạo, được tạo từ quá trình thủy phân các loại tinh bột hay caramel hóa glucose.
Công thức hóa học/phân tử
C12H22O11.
Trong cấu trúc của Maltose gồm có 2 phân tử Glucose. Hai phân tử này được gắn kết với nhau bởi liên kết glycosidic (liên kết alpha (1,4) glycosidic). Maltose là một loại đường khử, tức là 1 trong 2 phân tử Glucose có thể mở ra nhóm chức tự do và hoạt động tương tự như chất khử. Nồng độ đường khử lớn trong thực phẩm có thể khiến chất lượng của thực phẩm như hình thức, hương vị và kết cấu.
Maltose có nhóm -OH hemiacetal không? Trong cấu trúc của Maltose có chứa 1 nhóm hemiacetal tại vị trí C1.
Danh pháp quốc tế (IUPAC name)
(2R,3S,4S,5R,6R)-2-(hydroxymethyl)-6-[(2R,3S,4R,5R)-4,5,6-trihydroxy-2-(hydroxymethyl)oxan-3-yl]oxyoxane-3,4,5-triol.
Tính chất vật lý
Trọng lượng phân tử: 342,30 g/mol.
Điểm nóng chảy: 102-103 °C.
Độ hòa tan trong nước: 780000 mg/L (ở 20 °C).
Phân hủy: Khi phân hủy Maltose sẽ tạo ra Carbon Dioxide và Ethanol.
Cảm quan
Maltose ở dạng tinh thể màu trắng không mùi. Đường Maltose có vị hơi ngọt, tuy nhiên vị ngọt của nó chỉ bằng khoảng 30% so với đường kính.
Dạng bào chế
Viên nén, dung dịch tiêm truyền chứa Maltose,…
Một số sản phẩm có thành phần này như Orihiro BBB, Glucosamine & Spirulina Orihiro,…
Tiêu chuẩn sử dụng trong dược phẩm và thực phẩm
Trong Dược điển Việt Nam vẫn chưa có chuyên luận riêng của Maltose. Có thể tham khảo các tiêu chuẩn của Maltose ở dược điển JP (Dược điển Nhật Bản).
Ứng dụng của đường Maltose
Trong dược phẩm và thực phẩm chức năng
Maltose hiện đang được ứng dụng trong bào chế, sản xuất các loại dược phẩm, thực phẩm chức năng. Maltose đóng vai trò là tá dược độn trong viên nén. Tá dược độn Maltose có các vai trò chính trong viên như sau:
- Định hình viên: Maltose giúp tăng cường cả khối lượng và thể tích của viên tới mức độ mong muốn, từ đó tạo điều kiện cho việc bào chế cũng như sử dụng sản phẩm.
- Giúp cải thiện các đặc tính cơ lý: Với nhiệm vụ là tá dược độn, Maltose giúp tăng cường khả năng chịu nén, độ bền, độ cứng cũng như tính trơn chảy của bột dập viên.
- Ngoài ra Maltose còn giúp cải thiện sinh khả dụng của viên.
Maltose còn được sử dụng ở các sản phẩm thuốc tiêm nhằm bổ sung đường đặc biệt cho những người mắc bệnh tiểu đường.
Trong thực phẩm
Trong thực phẩm, Maltose có vị ngọt nên thường được thêm vào những thực phẩm cần được tạo ngọt. Mặt khác nó cũng được thêm vào chu trình sản xuất bia nhằm hỗ trợ quá trình lên men và trung hòa vị đắng của bia.
Độ an toàn
Maltose là một loại đường ngọt, so sánh với những Carbohydrate ngọt khác thì độ ngọt của Maltose kém hơn so với Fructose và Sucrose. Mặc dù ít ngọt hơn nhưng Maltose vẫn có thể gây hại với sức khỏe khi tiêu thụ quá mức. Cụ thể khi hấp thu quá nhiều Maltose sẽ khiến chỉ số đường máu tăng lên. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng béo phì, tiểu đường, bệnh về tim mạch và nhiều vấn đề khác về sức khỏe.
Đánh giá trên động vật: Chưa có bằng chứng nào về nguy cơ gây quái thai trên chuột, thỏ khi tiêm tĩnh mạch liều cực cao hoạt chất Maltose. Tuy nhiên có thể khiến động vật bị kích ứng.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Maltose vừa có khả năng chịu nóng, vừa có khả năng chịu lạnh tốt.
Cần bảo quản Maltose ở nơi thoáng, sạch, mát mẻ và khô ráo.
Phương pháp sản xuất
Maltose được sản xuất lần đầu bởi Augustin-Pierre Dubrunfaut. Tuy nhiên chất này vẫn chưa được chấp thuận. Cho tới năm 1872, nhà hóa học người Ireland mới chính thức xác nhận sự tồn tại của Maltose.
Nguyên liệu dùng để sản xuất Maltose chủ yếu là các loại tinh bột. Tinh bột là một hợp chất lớn với rất nhiều phân tử Glucose kết hợp lại với nhau. Đường Maltose được cấu thành bởi 2 phân tử Glucose. Bởi vậy để sản xất ra được Maltose, cần phải cắt mạch của tinh bột thành các cặp 2 phân tử Glucose.
Phương pháp sử dụng để cắt mạch tinh bột thường là phương pháp thủy phân. Thủy phân tinh bột được tiến hành dưới sự xúc tác của enzyme diastase. Trong quá trình thủy phân, các đoạn gồm 2 phân tử Glucose được tạo thành.
Ngoài ra cũng có thể đun nóng tinh bột với Acid mạnh trong khoảng vài phút, enzyme maltase và các vi sinh vật giúp xúc tác phản ứng.
Tương tác
Vì Maltose ở dạng mạch hở và có chứa nhóm Aldehyde nên nó có thể phản ứng với Brom (Maltose + Br2) và tạo thành sản phẩm Acid Maltobionic.
Bên cạnh đó, cũng nhờ có nhóm chức Aldehyde nên có thể xảy ra các phản ứng khác của Maltose như Maltose + H2 hoặc Maltose + AgNO3/NH3.
Phân biệt Maltose, Lactose và Sucrose
Cả ba disaccharide Maltose, Lactose và Sucrose đều được tạo nên từ những đơn vị Glucose.
Tuy nhiên, cấu trúc của Maltose tạo thành từ 2 phân tử Glucose. Còn Sucrose được tạo nên từ 1 phân tử Fructose và 1 phân tử Glucose. Đối với Lactose, thành phần của nó gồm có 1 phân tử Glucose, phân tử còn lại là Galactose.
Tài liệu tham khảo
Chuyên gia của Pubchem (2024), Maltose, Pubchem. Truy cập ngày 28/12/2024.
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Nhật Bản