Butylated hydroxytoluene
Đặc điểm của Butylated hydroxytoluene
Butylated hydroxytoluene (BHT) là gì?
Butylated hydroxytoluene là một chất hữu cơ thường được dùng làm chất chống oxy hóa trong các sản phẩm dược phẩm, thực phẩm hoặc mỹ phẩm.
Công thức hóa học/phân tử
C15H24O.
C6H2(OH)(CH3)(C(CH3)3)2.
Danh pháp quốc tế (IUPAC name)
2,6-ditert-butyl-4-methylphenol.
Tính chất vật lý
Trọng lượng phân tử: 220,35 g/mol.
Điểm sôi: 509°F ở 760 mmHg.
Điểm nóng chảy: 156 đến 160°F.
Độ tan: Tan trong nước kém (gần như không tan), tan được trong Etanol, chất béo, không tan trong Propylen Glycol.
Phân hủy: Sản phẩm tạo ra khi phân hủy là Oxide Cacbon.
Hằng số phân ly pKa: 12.23 ở 25°C.
Cảm quan
Butylated hydroxytoluene tồn tại dưới dạng tinh thể màu tắng. Mùi rất nhẹ, như mùi mốc. Không có vị.
Dạng bào chế
Dung dịch.
Viên nang.
Viên nén.
Vai trò của Butylated hydroxytoluene trong dược phẩm
Trong các sản phẩm dược phẩm, Butylated hydroxytoluene là một chất chống oxy hóa tổng hợp nhờ có khả năng ngăn ngừa quá trình oxy hóa.
Ứng dụng của Butylated hydroxytoluene
BHT trong dược phẩm
Butylated hydroxytoluene ngăn ngừa phản ứng oxy hóa, đồng thời hạn chế hình thành gốc tự do trong chế phẩm dược phẩm. Do đó BHT giúp đảm bảo độ ổn định, chất lượng và tăng cường tuổi thọ cho dược phẩm.
BHT được dùng phổ biến trong những sản phẩm có chứa Lipid.
BHT trong mỹ phẩm
Butylated hydroxytoluene ở trong công thức sản phẩm làm nhiệm vụ chống oxy hóa. Nhờ có mặt thành phần này mà chất lượng của mỹ phẩm không bị suy giảm, thời hạn dùng của mỹ phẩm được đảm bảo.
Một số sản phẩm mỹ phẩm có mặt Butylated hydroxytoluene như phấn má, kem dưỡng ẩm, son môi, kem nền,…
BHT trong thực phẩm
Butylated hydroxytoluene được dùng để bảo quản, tăng tuổi thọ của thực phẩm nhờ vào tác động ngăn ngừa oxy hóa các chất béo. BHT có thể giúp duy trì hương vị, màu và mùi của thịt, chất béo động vật trong thời gian dài.
Ngoài ra, Butylated hydroxytoluene tan tốt trong dầu nên có thể dùng BHT để ngăn ngừa tình trạng ôi khét của bơ, dầu.
Độ an toàn
Dựa trên nhiều mô hình nghiên cứu ở động vật, Butylated hydroxytoluene có thể gây ra một phải phản ứng phụ. Trên người, Butylated hydroxytoluene có thể gây ra tình trạng kích ứng mắt và da nếu như tiếp xúc trong thời gian dài.
Dữ liệu trên động vật:
- LD 50 ở chuột: 650mg/kg với đường uống và 180mg/kg với đường tĩnh mạch.
- LD50 trên chuột lang là 10700mg/kg với đường uống.
- Với liều từ 0,5-1g/kg, ghi nhận một số tổn thương đối với thận và gan trên chuột đực.
Theo FDA, nồng độ an toàn của BHT trong các sản phẩm là dưới 0,02%. Nếu như sử dụng vượt quá lượng cho phép, con người có thể gặp các tổn thương nặng ở phổi, mắt và da.
Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, nồng độ BHT đang được dùng từ 0,0002% tới 0,5%. BHT có thể thẩm thấu qua da nhưng lượng hấp thu qua da tương đối thấp. Với nồng độ thấp như hiện nay, người ta kết luận rằng BHT an toàn khi dùng trong các công thức mỹ phẩm.
Phương pháp sản xuất
Butylated hydroxytoluene có thể tìm thấy trong tự nhiên, các loại vi khuẩn lam, tảo xanh và thực vật phù du có thể sản xuất ra chất này.
Butylated hydroxytoluene cũng có thể tổng hợp bằng phản ứng giữa Isobutylene(2-methylpropen) với p-Cresol(4-methylphenol). Sử dụng Acid Sulfuric để làm chất xúc tác cho phản ứng này.
Bên cạnh đó, Butylated hydroxytoluene có thể lấy từ các phản ứng thủy phân Aminmethylation hoặc 2,6-di-tert-butylphenol hydroxymethylation.
Tính tương hợp
Butylated hydroxytoluene tương kỵ với những hợp chất có đặc tính oxy hóa mạnh như Permanganat hay Peroxyd.
Ngoài ra BHT tiếp xúc với oxy có thể gây cháy.
Muối sắt có thể làm Butylated hydroxytoluene bị biến màu, đồng thời làm cho hoạt tính của BHT sụt giảm.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Butylated hydroxytoluene khá ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao, tuy nhiên vẫn cần bảo quản chất này trong hộp kín, nơi mát mẻ và khô ráo.
So sánh BHT và BHA
BHT và BHA đều là những chất chống oxy hóa và thường dùng để làm chất bảo quản, duy trì ổn định cho sản phẩm.
Tính chất của BHT có sự tương đồng với BHA, tuy nhiên hiệu quả chống oxy hóa của BHT lại kém hơn so với BHA do cấu trúc không gian của BHT cồng kềnh hơn.
Mặt khác, BHT lại được đánh giá cao hơn về độ bền dưới tác động của nhiệt độ cao.
Do đó tùy vào mục đích cũng như tính chất của sản phẩm để sử dụng BHT hay BHA cho hợp lý.
Nghiên cứu về Butylated hydroxytoluene
Nghiên cứu của D L Goodman và cộng sự về tác động của Butylated hydroxytoluene và Butylated hydroxyanisole đối với người bị bệnh mề đay mãn tính.
Butylated hydroxytoluene và Butylated hydroxyanisole đã được loại bỏ khỏi chế độ ăn của hai người bệnh bị mày đay vô căn thể mạn. Sau khi loại bỏ, tần suất, mức độ bệnh đã giảm đáng kể trên hai bệnh nhân này.
Như vậy, các chất chống oxy hóa có thể là nguyên nhân làm nặng thêm tình trạng mề đay ở một số người.
Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của Pubchem (2024), Butylated hydroxytoluene, Pubchem. Truy cập ngày 26/12/2024.
- Rebecca S Lanigan và Torill A Yamarik (2024), Final report on the safety assessment of BHT(1), Pubmed. Truy cập ngày 26/12/2024.
- D L Goodman, J T McDonnell, H S Nelson, T R Vaughan và R W Weber (1990), Chronic urticaria exacerbated by the antioxidant food preservatives, butylated hydroxyanisole (BHA) and butylated hydroxytoluene (BHT), Pubmed. Truy cập ngày 26/12/2024.
Xuất xứ: USA
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam