Vị hư có nhiệt, ách nghịch: nấc hoặc nôn khan, lưỡi đỏ, bệu, mạch hư sác. Dùng bài QUẤT BÌ TRÚC NHỰ THANG.
Tác giả: CLB Y Cổ truyền.
Thành phần
- Quất bì (trần bì) 8-12g.
- Đại táo 3 -5 quả.
- Cam thảo 4g.
- Đảng sâm 12g
- Trúc nhự 12g
- Sinh khương 8-12g.
Tác dụng
Ích khí thanh nhiệt, giáng nghịch, cầm nôn. Trị nấc do Vị khí hư, kiêm nhiệt.
=> Tham khảo: Tứ Chu Hoàn – Bài thuốc giúp chấn tâm, tiêu trừ màng mộng.
Phân tích
- Chứng của bài này trị là Vị hư, ghé nhiệt. Bệnh do lâu ngày Vị hư, khí thăng giáng mất điều hoà mà gây nên.
- Trần bì lý khí, hoà vị, giáng nghịch, cầm nôn; Trúc nhự thanh nhiệt, cầm nôn đều là chủ dược.
- Đảng sâm ích khí hoà vị cùng với Trần bì có tác dụng lý khí bổ hư.
- Sinh khương hoà Vị cầm nôn cùng với Cam thảo, Đại táo ích khí điều hoà Tỳ Vị. Các vị thuốc cùng phối hợp làm cho bài thuốc có tác dụng ích khí, thanh Vị nhiệt, giáng khí nghịch, bổ hư mà điều hoà khí mà bệnh tự khỏi.
Ứng dụng lâm sàng
- Trị nôn mửa lúc có thai, nấc cụt, nôn do hẹp môn vị không hoàn toàn.
- Nếu vị âm bất túc, miệng khát, nôn khan, ợ hơi, ăn ít, lưỡi đỏ, ít rêu, rêu khô mạch tế sác cần gia thêm vị thuốc dưỡng vị âm: mạch môn, Cát căn, Thiên hoa phấn, thạch hộc, Lô căn.
- Nếu nấc cục do vị nhiệt, cơ thể khoẻ mạnh có thể bỏ Đảng sâm, Đại táo, Cam thảo, thêm Thị đế để giáng nghịch.
- Huyết ứ thêm Đào nhân để hoạt huyết.
- Đờm hoả thêm Tỳ bà diệp, Qua lâu nhân để thanh nhiệt hoá đờm.
- Chú ý không dùng bài này với chứng nấc do hư hàn hoặc thực nhiệt.
- Thường thì khí đều bẩm thị ở Vị, Vị khí thường giáng xuống, hư thì nghịch lên. Nói khí hữu dư tức là hoả nhiệt, nhiệt hun đốt tân dịch mà thành đờm, do đo sinh nôn mửa và nấc. Nên nôn mửa và nấc không kể hàn nhiệt, hư thực đều chữa từ Vị. Bài này trị Vị hư, nôn mửa hoặc nấc cho nên dùng đến Sâm, Cam thảo, Trúc nhự trợ vị, thanh phiền. Dùng Sinh khương, Đại táo vì Vị là gốc của vệ, Tỳ là gốc củ Vinh, vinh vệ điều hoà thì Tỳ Vị không mất chừng mực.
=> Đọc thêm: ĐẠI SÀI HỒ THANG – Ngoài tả Thiếu dương, trong tả nhiệt kết.