Những điều cần biết về kỹ thuật ghép mỡ làm đầy môi lớn

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tác giả: Christine Hamori, Paul Banwell, Red Alinsod

nhathuocngocanh.com – Bài viết Những điều cần biết về kỹ thuật ghép mỡ làm đầy môi lớn được trích từ chương 8 sách Phẫu thuật Thẩm mỹ vùng kín : Chỉ định, Kỹ thuật thực hiện và Áp dụng lâm sàng.

Những điểm chính

  • Chỉ định chính của làm đầy môi lớn là các trường hợp giảm sản, da chùng nhão hoặc cả hai.
  • Nếu môi lớn có phần da chùng nhão nhiều thì cũng nên cân nhắc việc giảm môi lớn trước khi làm đầy. Các phương án điều trị bao gồm ghép mỡ tự thân và tiêm filler.
  • Khi thực hiện ghép mỡ ở những bệnh nhân có da môi lớn chùng nhão, Bs phẫu thuật không nên đặt quá nhiều mỡ ở 1/3 dưới môi lớn. Các trường hợp cần ghép nhiều mỡ có thể chia thành nhiều phiên phẫu thuật để tránh các biến chứng không đáng có.

Tại sao cần làm đầy môi lớn?

Mục đích của CHƯƠNG này là mô tả một phương pháp tiếp cận không phẫu thuật làm đầy môi lớn bằng mỡ tự thân. Thủ thuật này có thể được thực hiện một mình hoặc kết hợp với các thủ tục phẫu thuật thẩm mỹ BPSDN để tối ưu kết quả.

Trong xã hội ngày nay, chúng ta đã có nhận thức rõ hơn về ngoại hình bộ phận sinh dục vì sự thịnh hành của xu hướng wax lông mu cũng như các vấn đề về vùng kín dần được đề cập nhiều hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, phần môi âm hộ mịn màng và ‘nổi bật’ có thể mang lại vẻ ngoài trẻ trung hơn đối với CQSD nữ. Phụ nữ ngày nay hầu hết đều mong muốn ‘vẻ ngoài’ này, không chỉ bởi vì tính thẩm mỹ, mà chúng còn giúp người phụ nữ tự tin hơn, loại bỏ được các rào cản tâm lý xã hội.

Do đó, việc thực hiên thành thạo kỹ thuật làm đầy môi lớn là kỹ năng nên có của 1 bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ. Ghép mỡ tự thân, là một kỹ thuật khá phổ biến nhằm mục đích cải thiện hình dáng môi lớn và là một thủ thuật quan trọng trong phẫu thuật tạo hình môi.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định chính để làm đầy môi lớn là giảm sản, da chùng hoặc cả hai.

Chứng giảm sản và / hoặc lỏng lẻo da môi lớn hình thành từ một số nguyên nhân, và những nguyên nhân này có thể được phân loại thành bẩm sinh hoặc mắc phải. Các nguyên nhân mắc phải bao gồm những thay đổi thứ phát sau chấn thương hoặc khối u nhưng cũng có thể là những nguyên nhân sinh lý như lão hóa và những nguyên nhân liên quan đến mãn kinh hoặc những thay đổi khi mang thai. Những bệnh nhân sụt cân hàng loạt cũng có thể có biểu hiện chùng da và giảm thể tích môi lớn.

Nhiều bệnh nhân trẻ tuổi có môi âm hộ bình thường có thể vẫn muốn môi âm hộ “phồng” hơn, đầy đặn hơn, vì mục đích cải thiện thẩm mỹ.

Không có chống chỉ định tuyệt đối nào cho việc làm đầy môi lớn. Tuy nhiên, bác sĩ phẫu thuật vẫn phải cảnh báo bệnh nhân về khả năng nhiễm trùng, nhưng nguy cơ này không lớn hơn bất kỳ phẫu thuật bộ phận sinh dục nữ nào khác. Ở những bệnh nhân rất gầy với lượng mỡ dưới da tối thiểu, dẫn tới tình trạng thiếu mỡ ghép có thể được coi là một chống chỉ định tương đối và việc lập kế hoạch phẫu thuật và thảo luận với bệnh nhân là điều tối quan trọng trong những trường hợp này.

Giải phẫu

Giải phẫu cơ quan sinh dục ngoài của phụ nữ đã được mô tả trong CHƯƠNG 1.

Về mặt phôi thai, môi lớn ở phụ nữ có nguồn gốc từ sự phình ra của 1 bộ phận sinh dục, mà ở nam, bộ phận này phát triển thành bìu. Chúng là hai nếp da chuyên biệt, bắt đầu từ gò mu mở rộng ra phía sau; mở rộng ra hai bên môi bé và bắt đầu thu hẹp về phía sau để ôm lấy toàn bộ môi bé. Chúng bao bọc các cấu trúc bên trong của cơ quan sinh dục nữ, đặc biệt là ở người chưa sinh con, mặc dù hình dạng giải phẫu có thể rất khác nhau.

Môi lớn mặt ngoài có lông và mặt trong không lông với lớp da mịn bao phủ các phần phụ dưới da và các tuyến sinh dục. Môi âm hộ thường được làm đầy tự nhiên với phần mô mỡ dưới da ở các mức độ khác nhau.

Nguồn cung cấp máu cho môi lớn là từ động mạch môi âm hộ sau và động mạch đáy chậu, cả hai nhánh đều của động mạch thẹn trong. Dây thần kinh chi phối là thần kinh thẹn.

Đánh giá lâm sàng và lên kế hoạch

Phẫu thuật thẩm mỹ bộ phận sinh dục không khác nhiều so với thẩm mỹ các khu vực khác; do đó, việc hiểu được mong muốn của bệnh nhân là điều tối quan trọng. Động cơ cho việc tới điều trị cần được thảo luận chi tiết, bao gồm những kỳ vọng của bệnh nhân và sự hiểu biết về các biến chứng.

Sau bước trên, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng. Tốt nhất nên khám ở thư thế đứng, bệnh nhân cầm gương chỉ vào đúng những vị trí mà họ cho rằng là ‘bất thường’. Bs cũng nên nắm được các biến thể giải phẫu để thuận tiện trong quá trình tư vấn và đưa ra chỉ định sao cho phù hợp.

Nếu môi âm hộ có rất nhiều da thừa thì cũng nên xem xét việc giảm môi lớn trước khi làm đầy (xem CHƯƠNG 6). Việc thảo luận và đưa ra quyết định về mức độ làm đầy môi sẽ tương tự như những cuộc thảo luận liên quan đến việc định kích thước túi ngực. Các quyết định nên được thực hiện sau khi lắng nghe cẩn thận mong muốn của bệnh nhân để hiểu kết quả cuối cùng mà họ mong muốn. Chúng tôi phải luôn thông báo cho bệnh nhân rằng một lượng chất béo sẽ được hấp thụ lại sau khi làm đầy môi bằng mỡ tự thân.

Mô tả kỹ thuật

Kỹ thuật chuyển mỡ Coleman đã được mô tả và áp dụng rộng rãi trên lâm sàng. Các bác sĩ phẫu thuật thường cá nhân hóa các kỹ thuật để hút mỡ, chuẩn bị và tiêm chất béo tùy theo thiết bị hiện có ở cơ sở y tế và cũng tùy theo từng nhóm đối tượng điều trị. Thủ thuật có thể được thực hiện với bệnh nhân gây tê tại chỗ ở ngay phòng thủ thuật tại phòng khám, tùy thuộc vào hướng dẫn ở mỗi quốc gia. Không cần phong bế thần kinh.

Đánh dấu

Nếu chỉ thực hiện ghép mỡ thì chúng tôi khuyến nghị đánh dấu vùng phẫu thuật ở tư thế sản khoa. Bệnh nhân sẽ được đánh dấu bằng một đường viền dài, hình bầu dục, bắt đầu từ mức ngang với lỗ âm đạo lên tới ngành mu (2 đến 3 cm phía trên đầu ngoại vi mũ âm vật).

Chuẩn bị mô mỡ ghép

Mỡ ghép có thể được lấy từ khu vực có sẵn (vùng có mỡ thừa). Có thể lấy mỡ ở vùng đùi trong hoặc gối trong vì khá dễ lấy, lại gần với vùng phẫu thuật.

Khu vực cần hút mỡ cũng được đánh dấu, và dung dịch làm phồng có thể được tiêm vào tổ chức dưới da, theo thường lệ, bao gồm dung dịch muối 500 ml, 1 ống adrenaline (1: 1000), và 25 ml lidocain 1% (Hình. 8-1).

Thông thường, có thể thu khoảng 80 đến 120 cc chất béo bằng ống tiêm 10 ml hoặc lượng bất kỳ tùy theo lượng mỡ cần ghép (lượng chất béo gấp khoảng ba lần lượng mỡ dự tính ghép vào môi lớn). Chúng tôi thích sử dụng canuyn từ 1,8 đến 2,0 mm để chiết xuất chất béo. Cũng có thể sử dụng canuyn này để tiêm dung dịch làm phồng nếu cần.

Hình. 8-1 A, Canuyn để hút mỡ. B, Vùng đùi trong, khu vực thường được hút mỡ để ghép vào môi lớn.
Hình. 8-1 A, Canuyn để hút mỡ. B, Vùng đùi trong, khu vực thường được hút mỡ để ghép vào môi lớn.
Hình. 8-2 Chuẩn bị mô ghép. A, Gạn chất béo B, Đẩy bỏ lượng chất lỏng, giữ lại mỡ ghép. C, Chuyển mỡ từ xilanh này qua xilanh khác để điều chỉnh độ đặc của mô ghép.
Hình. 8-2 Chuẩn bị mô ghép. A, Gạn chất béo B, Đẩy bỏ lượng chất lỏng, giữ lại mỡ ghép. C, Chuyển mỡ từ xilanh này qua xilanh khác để điều chỉnh độ đặc của mô ghép.

Năm 1994, Coleman đã nghĩ ra một phương pháp ghép mỡ, mà ông đặt tên là LipoStructure. Quy trình cải tiến này đã giảm thiểu các thao tác có thể làm tổn thương mô ghép và tối ưu hóa khả năng tồn tại của các tế bào mỡ được tiêm vào. Các tác giả khác đã mô tả nhiều kỹ thuật nhằm tối ưu việc hút và chuẩn bị chất béo. Phân tích hình thái tế bào mỡ cho thấy rằng số lượng tế bào mỡ trong mẫu được ly tâm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mẫu để lắng.

Chúng tôi thích thu chất béo bằng ống tiêm 10 ml thông thường và xử lý mẫu bằng cách gạn đơn giản.Một số kỹ thuật đã được mô tả để hút mỡ và xử lý chất béo như ly tâm, rửa và lọc, và gạn (Hình 8-2).

Cấy mô ghép vào môi lớn

Bệnh nhân nằm ở tư thế sản khoa.

Thực hiện 2 đường rạch, mỗi bên một đường ở vị trí trên môi lớn 1 chút. Vị trí của các vết rạch này là rất quan trọng để đảm bảo toàn bộ chiều dài của môi lớn đều được ghép mỡ. Đặt chúng quá thấp đôi khi dẫn đến ghép mỡ thiếu cho vùng mô phía trên đường rạch. Hình. 8-3 mô tả quy trình ghép.

Hình. 8-3 Ghép mỡ tự thân. A, Đưa đầu kim tới vị trí cần ghép mỡ. B, Tiêm (Ghép mỡ). C, Dùng tay để ‘phân bố’ mô ghép cho đều
Hình. 8-3 Ghép mỡ tự thân. A, Đưa đầu kim tới vị trí cần ghép mỡ. B, Tiêm (Ghép mỡ). C, Dùng tay để ‘phân bố’ mô ghép cho đều

Kỹ thuật tiêm tốt là chìa khóa để tránh tình trạng mỡ tích tụ ở 1 vị trí, có thể gây nên hoại tử và / hoặc hình thành u nang. Phương pháp tiếp cận nhiều lớp kiểu “spaghetti” được áp dụng (thực chất là tiêm lượng nhất định mỡ từ sâu lên đến nông sao cho vùng nào cũng được ghép mỡ). Khi chất béo được đưa vào, một tay giữ ống tiêm và đẩy nhẹ ống tiêm, trong khi tay kia đặt ở vùng mô đích để ‘hướng’ chất béo đến nơi nó cần ở lại bằng các thao tác tay. Chất béo được tiêm đều vào môi lớn cho đến khi đạt được kích thước mong muốn (Hình 8-4). Kết thúc quy trình, bác sĩ phẫu thuật sẽ ‘tái phân bố’ mỡ bằng cả hai tay..

Chăm sóc sau phẫu thuật

Sưng và đau có thể kéo dài đến 4 tuần. Không có khuyến cáo đặc biệt nào được đưa ra cho bệnh nhân ngoài việc tránh tập thể dục gắng sức và quan hệ tình dục trong 4 tuần.

Hình. 8-4 Tiêm mỡ. A, Vừa ghép mỡ ở phía bên phải. B, Ghép xong cả 2 bên.
Hình. 8-4 Tiêm mỡ. A, Vừa ghép mỡ ở phía bên phải. B, Ghép xong cả 2 bên.

Kết quả

Mục tiêu của làm đầy môi lớn là tạo ra môi lớn ‘đầy đặn’ và ‘trẻ trung’ hơn. Và ghép mỡ là biện pháp có thể giúp đạt được kết quả mong muốn này, nhưng sự tích hợp của ghép mỡ với các phương pháp khác có thể rất khác nhau tùy theo mong muốn của bệnh nhân (Hình 8-5 đến 8-7).

Hình. 8-5 Bệnh nhân 57 tuổi thực hiện tạo hình môi kết hợp ghép mỡ. A và C, Hình ảnh trước phẫu thuật. B và D, Kết quả sau phẫu thuật.
Hình. 8-5 Bệnh nhân 57 tuổi thực hiện tạo hình môi kết hợp ghép mỡ. A và C, Hình ảnh trước phẫu thuật. B và D, Kết quả sau phẫu thuật.
Hình. 8-6 Bệnh nhân 32 tuổi thực hiện giảm môi bé kết hợp làm đầy môi lớn bằng mỡ tự thân. A, C, và E, Hình ảnh trước phẫu thuật. B, D, và F, Kết quả sau phẫu thuật.
Hình. 8-6 Bệnh nhân 32 tuổi thực hiện giảm môi bé kết hợp làm đầy môi lớn bằng mỡ tự thân. A, C, và E, Hình ảnh trước phẫu thuật. B, D, và F, Kết quả sau phẫu thuật.
Hình. 8-7 Bệnh nhân 32 tuổi thực hiện tạo hình môi và làm đầy môi lớn. A và C, Hình ảnh trước phẫu thuật. B và D, Kết quả sau phẫu thuật.
Hình. 8-7 Bệnh nhân 32 tuổi thực hiện tạo hình môi và làm đầy môi lớn. A và C, Hình ảnh trước phẫu thuật. B và D, Kết quả sau phẫu thuật.

Biến chứng

Trong toàn bộ quy trình ghép mỡ, chúng ta nên nhớ rằng phần dưới môi lớn phải ‘dẹt’ hơn phần trên, còn phần trên phải ‘rộng’ hơn phần dưới. Nếu chỉ ghép mỡ trên bệnh nhân có nhiều da chùng thì không được đặt mỡ ở 1/3 dưới của môi lớn. Sai lầm này rất dễ mắc phải, vì thường vùng da này có lượng da chùng nhiều hơn.

Ghép mỡ về mặt kỹ thuật ít phức tạp hơn các thủ thuật làm đầy khác và để lại sẹo nhỏ hơn, nhưng quá trình tái hấp thu chất béo luôn xảy ra và rất khác nhau đối với từng bệnh nhân,. Trong một số trường hợp, lượng mỡ hấp thụ không thể tính toán được.

Bệnh nhân nên được tư vấn về điều này trước khi phẫu thuật. Những người muốn có môi lớn đầy đặn mà phải ghép quá nhiều mỡ thì có thể chia phẫu thuật thành nhiều giai đoạn. Trong những tình huống như vậy, các thủ tục theo giai đoạn nên được lên lịch tối thiểu 3 tháng/lần để đảm bảo cấp máu tối ưu cho mô ghép.

Nang mỡ có thể xuất hiện trong khoảng 30% các trường hợp. Tuy nhiên, ít khi nang này to đến mức nhìn thấy bằng mắt thường. Chúng tôi khuyên bệnh nhân nên xoa bóp thường xuyên để giúp giảm kích thước nang này và cải thiện tình trạng tăng nhạy cảm.

Hoại tử mỡ có thể xảy ra và có thể dẫn đến nhiễm trùng mỡ nếu không được điều trị kịp thời. Nếu nghi ngờ có hoại tử mỡ, có thể hút bỏ tổ chức mỡ đã bị hóa lỏng qua các đường rạch phụ. Hoại tử mỡ có thể biểu hiện bởi tình trạng viêm và / hoặc đau, thường giảm sau khi dùng kháng sinh đường uống. Tuy nhiên, dẫn lưu luôn được khuyến khích nếu các triệu chứng vẫn còn.

Kết luận

Làm đầy môi lớn bằng mỡ tự thân có thể cải thiện diện mạo của vùng âm đạo và tầng sinh môn mà không để lại sẹo trong khi vẫn giữ được độ nhạy cảm bình thường cho vùng này. Kỹ thuật này là một trị liệu quan trọng trong phẫu thuật thẩm mỹ cơ quan sinh dục nữ, và có liên quan nhiều đến các thủ tục khác.

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here