Kỹ thuật thiết lập đường truyền mạch máu trong xương

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Thiết lập đường truyền trong xương

Bài viết “Thiết lập đường truyền trong xương (IntraOsseous Needle Insertion)

BSCKI. TRẦN QUỐC VĨNH

GIỚI THIỆU

Đường truyền mạch máu trong xương (IO) lần đầu tiên được giới thiệu bởi Drinker vào 1922 và lần đầu tiên được báo cáo ở người vào năm 1934 bởi Josefson.

  • Người sử dụng có thể dễ dàng thiết lập đường truyền trong xương(IO) mà không cần đào tạo nhiều
  • Đường truyền IO được khuyến cáo là giải pháp thay thế ngay lập tức khi không thể thiết lập đường truyền tĩnh mạch (IV) một cách nhanh chóng
  • Đường truyền IO cung cấp một đám rối tĩnh mạch không bị làm xẹp để truyền dịch nhanh chóng
  • Tất cả các dịch truyền, chế phẩm máu và thuốc có thể được cung cấp theo đường IO
  • Đường truyền IO có thể được sử dụng để lấy mẫu máu để làm xét nghiệm đánh giá.

TỔNG QUAN

Chống chỉ định

  1. Gãy xương cùng bên
  2. Hội chứng khoang
  3. Nhiễm trùng bề mặt tại vị trí đặt đường truyền
  4. Tạo xương bất toàn (bất thường về tạo xương do di truyền)
  5. Vị trí đã từng được đặt đường truyền trong xương trước đây
  6. Các thủ thuật chỉnh hình trước đó gần vị trí đặt đường truyền
  7. Không có khả năng xác định vị trí mốc hoặc tổ chức mô quá dày

Trang thiết bị

  1. Chọn kim IO hoặc trocar, tùy thuộc vào vị trí đặt và tuổi bệnh nhân
  2. Găng tay
  3. Dung dịch sát khuẩn
  4. Bơm tiêm để rút thuốc gây tê cục bộ, lấy mẫu máu và xả dịch(đuổi khí, tráng dây truyền)
  5. Kim tiêm dưới da
  6. Lidocain 1%
  7. Ống nối
  8. Băng keo và gạc hoặc các thiết bị cố định có sẵn về mặc thương mại(có bán trên thị trường)
Các loại kim IO chuyên dụng
Các loại kim IO chuyên dụng

Kim màu hồng 15 mm dùng cho sơ sinh/trẻ em 3-39 kg với biểu mô da tối thiểu. Kim màu xanh 25 mm dùng cho trẻ em hoặc người lớn > 3 kg với biểu mô da tối thiểu. Kim màu vàng 45 mm dùng cho người có cân nặng ≥ 40 với biểu mô da dày.

LỰA CHỌN VỊ TRÍ

Cách xác định vị trí. (A) ở người lớn, (B) ở trẻ em
Cách xác định vị trí. (A) ở người lớn, (B) ở trẻ em

Tr mi sinh

  • Phần gần phía trước xương chày, ngay dưới đĩa sụn tiếp hợp, phía xa lồi củ xương chày

Tr sơ sinh đến 1 tui

  • Đầu gần phía trước xương chày, cách lồi củ xương chày 1 cm

Tr ln hơn 1 tui

  • Đầu gần phía trước xương chày, cách lồi củ xương chày bằng chiều rộng 1 ngón tay

Người ln

Vị trí đặt đường truyền trong xương ở người lớn
Vị trí đặt đường truyền trong xương ở người lớn
  1. Đầu gần phía trước xương chày
  2. Rãnh củ đầu gần xương cánh tay
  3. Xương ức
  4. Đầu xa xương chày, gần mắt cá trong
  5. Đầu xa xương quay và đầu xa xương trụ
  6. Đầu xa xương đùi, trên lồi củ xương đùi
  7. Gai chậu trước-trên
  8. Xương gót

TỐC ĐỘ TRUYỀN

  • 15G xương chày 30 mL/phút
  • 15G xương cánh tay 60 mL/phút
  • 15G xương ức 90 mL/phút

KỸ THUẬT ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN IO TẠI ĐẦU GẦN XƯƠNG CHÀY

  1. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chung.
  2. Sờ nắn lồi củ xương chày và xác định vị trí đặt kim cách lồi củ 2 khoát ngón tay.
  3. Tạo môi trường vô trùng (nếu điều kiện lâm sàng cho phép).
  4. Gây tê tại chỗ cho bệnh nhân tỉnh tá
  5. Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu gối gập lại; cố định đầu gối bằng một tay dưới hố khoeo(mặt sau gối).
  6. Đâm kim 90° qua da cho đến khi chạm vào xươ Tạo lực hướng xuống dưới đối với các thiết bị vặn kim(khoan điện cầm tay) và xoay vòng kim quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ cho các thiết bị thủ công(vặn bằng tay).
  7. Tiến kim cho đến khi mất lực cản (kim xuyên qua vỏ xương); kim phải đứng tự do và thẳng đứng mà không cần hỗ trợ.
  8. Rút trocar và hút tủy vào trong bơm tiêm, loại bỏ vài ml máu đầu tiên (lưới fibrin dày).
  9. Đối với kim không có trocar (cần dùng kìm giữ kim), trước tiên hãy rửa sạch kim bằng nước muối (kim có thể bị mắc kẹt với các mảnh vụn xương).
  10. Cố định kim bằng tấm dán(chuyên dụng đi kèm) kim vào da hoặc giữ cố định kim bằng cách xếp đầy quanh kim bằng băng gạ
  11. Lấy máu để phân tích xét nghiệm
  12. Bắt đầu truyền dịch, quan sát các mô xung quanh để phát hiện khả năng thoát mạch.
  13. Sử dụng túi áp lực để truyền dịch hoặc thuốc
  14. Nhớ bơm rửa kim bằng 5 mL dung dịch nước muối sau khi dùng mỗi loại thuốc
Tiếp cận đặt kim đầu gần xương chày.
Tiếp cận đặt kim đầu gần xương chày.

LOẠI BỎ ĐƯỜNG TRUYỀN IO

  1. Ngừng IO một khi thiết lập được đường truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâ
  2. Ổn định đầu chi và rút trocar/kim, trong khi vẫn duy trì hướng trục của kim. Xoay kim theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ hướng lên trên cho đến khi kim ra khỏi vỏ xươ
  3. Đè ép lên vị trí chọc kim trong khoảng 5 phú
  4. Dán băng vô trù

CÁC BIẾN CHỨNG

  1. Không thể đặt kim, bẻ cong kim hoặc gãy kim
  2. Thoát mạch dưới da
  3. Gãy xương
  4. Xuyên suốt xương
  5. Hội chứng khoang
  6. Kim bị tắc
  7. Nhiễm trùng tại chỗ (viêm mô tế bào, áp xe dưới da, viêm tủy xương)
  8. Tràn khí màng phổi, tụ máu trung thất, viêm trung thất (đường truyền IO tại xương ức)
  9. Thuyên tắc phổi do mỡ
  10. Đau

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. IntraOsseous Needle Insertion. Fundamental Critical Care Support (FCCS 2021)
Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here