Kỹ thuật tạo hình mũ âm vật kiểu móng ngựa loại bỏ mùi khó chịu

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Kỹ thuật tạo hình mũ âm vật kiểu móng ngựa loại bỏ mùi khó chịu

Tác giả: Lina Triana

Biên dịch: Thạc sĩ – Bác sĩ Nguyễn Đình Trung

nhathuocngocanh.com – Bài viết Kỹ thuật tạo hình mũ âm vật kiểu móng ngựa loại bỏ mùi khó chịu được trích trong chương 6 trong sách Phẫu thuật tạo hình và thẩm mỹ vùng kín phụ nữ.

Tăng cường khoái cảm; Loại bỏ mùi khó chịu.

Tạo hình mũ âm vật là thủ thuật nhằm loại bỏ lượng niêm mạc thừa ở mũ âm vật, để ngăn tích tụ chất tiết cũng như hạn chế mùi khó chịu. Việc này đồng thời có thể giúp bộc lộ âm vật, nâng cao khoái cảm trong mỗi lần quan hệ.Mặc dù lựa chọn đầu tiên nghĩ tới khi điều trị thừa niêm mạc mũ âm vật là kỹ thuật cắt theo chiều dọc, nhưng rõ ràng chúng k thể áp dụng cho trường hợp mũ âm vật to ngang. Và phương pháp tạo hình kiểu móng ngựa được phát triển như 1 giải pháp cho những trường hợp mũ âm vật to ngang hoặc quá dài (mức độ nặng).

Trường hợp mũ âm vật to ngang cũng làm ảnh hưởng tới cảm giác khi quan hệ, cản trở quá trình giao hợp cũng như mất đi tính thẩm mỹ vốn có của vùng kín. Đây là lý do khiến chúng ta luôn phải đánh giá tình trạng mũ âm vật trước khi làm bất cứ thủ thuật nào liên quan đến tạo hình môi bé.Tạo hình mũ âm vật thông thường rất đơn giản, kỹ thuật chỉ đơn thuần là cắt tỉa phần niêm mạc dư thừa cho gọn. Nhưng khi chúng đã quá lớn hoặc quá dài, phương pháp này không còn hữu dụng nữa, lúc này người ta áp dụng kỹ thuật cắt tạo hình móng ngựa.

Phẫu thuật tạo hình mũ âm vật kiểu móng ngựa được giới thiệu bởi Bs. Rakesh Kalra, một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ người Ấn, ông đã hình dung và thiết kế ra cách loại bỏ phần thừa của mũ âm vật và môi bé chỉ bằng 1 đường cắt.

Giải phẫu

Âm hộ và âm vật là 2 thành phần chính của bộ phận sinh dục nữ.

Gò mu, môi lớn, môi bé, tiền đình âm đạo và hành âm đạo là các thành phần của âm hộ.

© Springer Nature Switzerland AG 2020 67

Âm vật là cơ quan sinh dục chỉ có ở phụ nữ. Đây là 1 khối tròn nhìn thấy được, ngay cạnh điểm giao nhau của 2 môi bé, nằm phía trên lỗ niệu đạo và âm đạo. Nó thực chất là dương vật của nam giới nhưng bị thoái triển thành. Thân âm vật dài khoảng 2.5 cm và gắn với xương mu bởi dây chằng treo âm vật. Phần dưới âm vật là một khối tròn, được gọi là quy đầu âm vật, được bao phía trên bởi mũ âm vật – điểm nối 2 đầu môi bé.

Mũ âm vật được hình thành bởi đoạn nối 2 mép môi bé ở phía trên. Ngay dưới mũ âm vật lần lượt là quy đầu âm vật và hãm âm vật. (hình 5.1)

Điểm giải phẫu mấu chốt ở đây là nơi vành mũ âm vật gắn với môi bé. Điểm này sẽ được mô tả kỹ ở phần dưới vì chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện kỹ thuật này.

Đánh giá: Kỹ thuật tạo hình móng ngựa

Đầu tiên: Hỏi bệnh nhân về lý do tới phòng khám, nguyện vọng của họ. Tốt nhất, nên hỏi những câu hỏi này trước khi đưa cô ấy vào phòng thăm khám; điều này sẽ giúp bệnh nhân tự tin hơn để cởi mở nói chuyện cũng như sự hợp tác trong quá trình thăm khám, đặc biệt là các bộ phận nhạy cảm này.

Tiếp cận vấn đề:

Bệnh nhân thường phàn nàn về những khó chịu ở chỗ đó:

  • “Tôi trông giống như 1 người đàn ông vậy…mũ âm vật đó trông không khác gì 1 cái dương vật cả!”
  • “Mặc dù môi bé của tôi không quá dài, nhưng môi lớn trông vẫn không khít ở giữa thì phải, dường như đang có thứ gì đó cản trở”
  • “Tôi trông còn tệ hơn trước khi làm giảm môi âm hộ nữa”
  • “Tôi ước rằng mình chưa bao giờ làm thủ thuật giảm môi, tôi đã mặc kệ lời Bs khuyên rằng chúng trông sẽ dài hơn ra sau thủ thuật đó”“Cô ấy muốn ‘cảm nhận’ nhiều hơn nữa.”

Những vẫn đề về vệ sinh, mùi khó chịu:

  • Tôi nghĩ phần thịt thừa đó chính là nguyên nhân gây nên mùi khó chịu”
  • “Tôi đã kiểm tra rất kỹ để loại trừ các bệnh lý phụ khoa gây nên thứ mùi khó chịu đó, nhưng chẳng có căn bệnh nào được tìm ra cả!”

Thứ hai:Hướng dẫn bệnh nhân của bạn vào phòng thăm khám, bộc lộ vùng khám, và nhớ hãy đánh giá tình trạng âm hộ ở tư thế đứng trước khi để cô ấy nằm lên bàn khám. Sau khi nằm, hãy đặt 1 chiếc gương ở dưới để họ có thể nhìn thấy vùng kín cũng như mô tả cho Bs thật kỹ những gì làm họ khó chịu.

Đánh giá triệu chứng

Thông tin quan trọng

Những bệnh nhân nên áp dụng kỹ thuật này: Mũ âm vật không quá lộ + bệnh nhân muốn tăng khoái cảm khi quan hệ.

Mũ âm vật:

  • Là nơi tích tụ nhiều chất tiết ở phía vành mũ, cạnh quy đầu và hãm âm vật
  • Tổn tại vùng niêm mạc dư thừa.
  • To ngang hoặc quá dài
  • Che lấp quy đầu âm vật.

Ở 1 số bệnh nhân, quy đầu âm vật nằm sâu bên trong và bị che khuất bởi mũ âm vật. Trong quá trình thăm khám, hãy cố gắng tìm chính xác vị trí của chúng và hỏi bệnh nhân đó có phải là điểm cô cảm thấy ‘rõ ràng’ hơn khi chạm phải không? Đây là mấu chốt, vì xác định đúng vị trí và so sánh tương quan của chúng với mũ âm vật sẽ giúp chúng ta quyết định bệnh nhân có thể áp dụng kỹ thuật này không.

Ưu nhược điểm của kỹ thuật

Ưu điểm

  • Lý tưởng khi bệnh nhân có mũ âm vật to (theo chiều ngang)
  • Đường mổ đơn giản
  • Lựa chọn ưu tiên khi bệnh nhân có mũ âm vật to che lấp quy đầu âm vật
  • Lựa chọn ưu tiên khi bệnh nhân muốn tăng khoái cảm trong lúc quan hệ
  • Áp dụng cho những trường hợp âm vật dài, đường rạch này sẽ giúp bộc lộ quy đầu âm vật.
  • Đường rạch ban đầu được sự dụng để giải phóng quy đầu âm vật, khi nó bị kẹt ở dưới mũ âm vật cùng với chất tiết.
  • Đường rạch bạn đầu được sử dụng khi lộ âm vật quá nhiều, chúng ta rạch ở mũ âm vật để dùng chỉ khâu kéo âm vật lên.

Nhược điểm

  • Tạo đường sẹo ngang ở âm vật khi đường cắt quá sâu
    • Sẹo có thể nhìn thấy được
    • Sẹo phì đại
    • Có thể gây đau khi quan hệ
  • Tăng nguy cơ lộ âm vật quá nhiều, tăng kích thích khi ma sát
    • Có thể rát khó sửa lại
    • Kích thích quá độ, ảnh hưởng tới hoạt động sống hàng ngày của bn.

Xét nghiệm tiền phẫu

  • Xét nghiệm máu
    • Công thức máu
    • PT và aPTT
    • Creatinine
    • Những xét nghiệm chuyên sâu khác, tùy theo bệnh lý kết hợp.
  • Sinh hóa nước tiểu
  • Phết tế bào âm đạo

Lên kế hoạch phẫu thuật

Vô cảm

  • Gây tê cục bộ hoặc phong bế thần kinh thẹn.
    • Sử dụng bộ kit chuyên biệt.
    • Nếu không có bộ kit, có thể sử dụng catheter Spinocath để tiêm tê dễ dàng hơn.
  • Có thể gây mê toàn thân nhưng chỉ khi thật sự cần thiết.

Dụng cụ cắt

Thông tin quan trọng

Dụng cụ cắt tốt nhất trong trường hợp này là kéo.

Thông tin quan trọng

Nên đánh dấu vùng phẫu thuật trước khi gây tê.

Thông tin quan trọng

Hãy chú ý đối với những bệnh nhân gầy, 5ml bupivacaine là bình thường nhưng với họ có thể gây yếu chi tạm thời

  • Kéo
  • Dao tay hoặc dao điện
  • Sóng cao tần hoặc laser

Sóng radio (cao tần) và laser không được khuyến khích khi áp dụng kỹ thuật này. vì chúng tỏa nhiệt nên có nguy cơ gây đau và tác động vào các bó dây thần kinh ở khu vực này. Chú ý: Chúng ta đang tiếp cận gần với âm vật, nên tốt nhất chỉ nên can thiệp tối thiểu.

Cũng có thể dùng dao nhưng trong trường hợp này không cần thiết.Kéo là lựa chọn đươc ưu tiên trong trường hợp này vì chúng ta đang cố tạo ra 1 đường cắt ngang ở thân mũ âm vật.

Chỉ khâu

Ban đầu tác giả sử dụng chỉ Vicryl nhưng đánh giá sau đó cho thấy bệnh nhân hay gặp dị ứng hoặc viêm tấy kéo dài, nên đã thử thay bằng chỉ catgut nhưng lại thấy hay bị tuột, đứt chỉ, nên hiện tại vẫn sử dụng loại Vicryl 4-0.Hoặc bất kỳ loại chỉ tự tiêu nào mà bạn có.

Mô tả kỹ thuật

Vô cảm

  • Tê cục bộ hoặc tê cục bộ + phong bế thần kinh thẹn.
  • Mặc dù có thể gây tê cục bộ đơn thuần nhưng phong bế thần kinh thẹn giúp giảm đau sau mổ tốt hơn.

Gây tê cục bộ

Hãy đánh dấu vùng phẫu thuật trước khi gây tê cục bộ vì sau tê, các mốc giải phẫu có thể thay đổi, dẫn tới đường cắt không đúng như dự tính

Tê thần kinh thẹn

Thông tin quan trọng

Tối ưu là sử dụng bộ kit phong bế thần kinh thẹn, nếu không có có thể sử dụng catheter Spinocath để tiêm tê.

  • Dụng cụ bảo vệ kim của bộ kit được đưa vào bên trong âm đạo, hướng về phía thành sau bên, nơi có thể sờ thấy gai ngồi.
  • Thuốc tê: 10 ml bupivacaine nguyên chất + epinephrine (5ml mỗi bên)
  • Luôn luôn hút trước khi tiêm, phải nhớ rằng động mạch thẹn chạy rất gần thần kinh thẹn.

Đánh dấu và cắt

Đường rạch móng ngựa

Đường cắt hình móng ngựa này đồng thời có thể kéo dài để tiếp tục cắt môi bé theo chiều dọc (phương pháp cắt bờ tự do môi bé để giảm môi)

Đường rạch móng ngựa thông thường

  • Áp dụng cho trường hợp mũ âm vật to ngang kết hợp dài hoặc trường hợp dài đơn thuần mức độ nặng.
  • Đánh dấu 1 đường rạch dọc môi bé (xem bài tạo hình môi âm hộ).
  • Sau khi đánh dấu 2 đường đối xứng nhau thì điểm giao nhau ở phía trên của 2 đường rạch dọc này là vị trí để cắt tạo hình móng ngựa.
  • Việc rạch hình móng ngựa được thực hiện trong trường hợp này nhằm ngăn ngừa đường sẹo dọc chạy dài trên môi lớn hoặc vùng mu (Hình 6.1).

Đường rạch móng ngựa rút gọn

Là đường rạch ngang đơn thuần, áp dụng khi:

  • Mũ âm vật quá dài che phủ quy đầu âm vật:
    • Trường hợp chỉ có mũ âm vật dài đơn thuần mà không cần giảm môi âm hộ (Hình 6.2).
  • Lộ âm vật:
    • Sử dụng chỉ tiêu để kéo gốc âm vật lên trên gắn với cân âm vật trong trường hợp âm vật quá dài
    • Đường rạch này nên thực hiện ở vị trí tiếp giáp giữa đỉnh mũ âm vật và vùng mu (Hình 6.3)
Ảnh. 6.1 Chỉnh hình mũ âm vật dài bằng đường rạch hình chữ V. (a) Phần niêm mạc thừa ở mũ âm vật (b) Phần niêm mạc thừa được cắt bỏ
Ảnh. 6.1 Chỉnh hình mũ âm vật dài bằng đường rạch hình chữ V. (a) Phần niêm mạc thừa ở mũ âm vật (b) Phần niêm mạc thừa được cắt bỏ
Ảnh. 6.2 Đường rạch rút gọn trong trường hợp chỉ có mũ âm vật dài
Ảnh. 6.2 Đường rạch rút gọn trong trường hợp chỉ có mũ âm vật dài
Ảnh. 6.3 Sử dụng đường rạch móng ngựa rút gọn đối với mũ âm vật dài. (a) Vùng rạch được đánh dấu. (b) Đường rạch được thực hiện tại đầu gần của mũ âm vật cạnh vùng mu.
Ảnh. 6.3 Sử dụng đường rạch móng ngựa rút gọn đối với mũ âm vật dài. (a) Vùng rạch được đánh dấu. (b) Đường rạch được thực hiện tại đầu gần của mũ âm vật cạnh vùng mu.

Đường rạch móng ngựa cải biên

Sử dụng đối với mũ âm vật dài về chiều ngang, áp dụng kỹ thuật tạo vạt V-Y quy ước tại phần đỉnh mũ (Ảnh. 6.4).

Thông tin quan trọng

Hãy xem xét việc áp dụng đường rạch cải biên đối với trường hợp mũ âm vật bị kích thích quá mức.

Sử dụng cho:

  • Trường hợp mũ âm vật dài che phủ âm vật gây khó chịu, hoặc hẹp mũ âm vật do tích tụ chất tiết.
  • Giảm lộ quy đầu âm vật. Việc này có thể gây khó chịu, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày, hoặc làm tăng kích thích khi chúng tiếp xúc với quần áo hoặc các vật cọ sát vào khu vực đó. Đường rạch móng ngựa mở rộng được mô tả bởi Dr. Rakesh Kalra

Đường rạch móng ngựa có thể được mở rộng tới toàn bộ mũ âm vật để điều trị phì đại môi bé mà chỉ để lại vết sẹo nhỏ. Đường rạch móng ngựa mở rộng phải đạt được các tiêu chí sau:

  • Cắt bỏ được phần môi bé dư thừa
  • Cắt bỏ được phần mũ âm vật dài
  • Cắt bỏ được phần mũ âm vật to ngang (Ảnh. 6.5)
Ảnh. 6.4 Đường rạch móng ngựa cải biên: vạt V-Y . (a) Đường rạch hình chữ V ở đỉnh mũ. (b) vạt V-Y
Ảnh. 6.4 Đường rạch móng ngựa cải biên: vạt V-Y . (a) Đường rạch hình chữ V ở đỉnh mũ. (b) vạt V-Y
Ảnh. 6.5 Đường rạch móng ngựa mở rộng được thực hiện bởi Bs. Karesh Kalra. (a) Phần nét đứt cho thấy phần mô còn lại sau khi cắt đi
Ảnh. 6.5 Đường rạch móng ngựa mở rộng được thực hiện bởi Bs. Karesh Kalra. (a) Phần nét đứt cho thấy phần mô còn lại sau khi cắt đi

Chỉ khâu

Có thể sử dụng các loại chỉ tự tiêu, khuyến cáo sử dụng chỉ Vicryl 4-0

Không được kéo hoặc siết các mối chỉ. Tác giả khuyên dùng mối khâu vắt với lực khâu vừa phải. Mối khâu siết chỉ có thể tạo sẹo sau phẫu thuật.

Chăm sóc hậu phẫu

Chỉ sử dụng kháng sinh dự phòng.

Sử dụng thêm thuốc giảm đau đường uống ngay sau phẫu thuật.

Bệnh nhân được khuyên nên giữ vùng phẫu thuật khô ráo nhất có thể.

Sử dụng hơi nóng tại khu vực này có thể giúp giảm phản ứng viêm.

Bệnh nhân phải mặc quần lót chất liệu 100% cotton trong 8 ngày sau đó và không được mặc quần ngoài chật.

Cắt chỉ vết mổ sớm nhất có thể, thông thường là khoảng 6-8 ngày sau phẫu thuật. Việc cắt chỉ sớm giúp giảm viêm và tránh tạo sẹo sau mổ.Có thể tập thể hoặc quan hệ sau 2-4 tuần.

Phòng tránh biến chứng

  • Cần giải thích rõ với bệnh nhân:
  • Không nên kỳ vọng có thể cắt bỏ toàn bộ phần mũ âm vật dư thừa
  • Không nên kỳ vọng môi lớn sẽ bao phủ toàn bộ mũ âm vật sau khi phẫu thuật, đặc biệt ở những bệnh nhân có âm vật lớn.
  • Luôn luôn giải thích bệnh nhân có nguy cơ tạo sẹo chạy ngang sau khi phẫu thuật, sẹo này có thể dày lên nếu âm vật dị thường, hoặc gây đau trong khi đang quan hệ.
  • Luôn cần đánh giá mũ âm vật trước khi phẫu thuật để thực hiện cắt bỏ phần dưa thừa nếu có thể.
  • Kỹ thuật này được thực hiện khi mũ âm vật to ra về bề ngang.
  • Do có nhiều pp phẫu thuật tạo hình mũ âm vật, nên hãy cân nhắc yêu cầu của bệnh nhân cũng như tình trạng thực tế để đưa ra nhận định và phương pháp phẫu thuật phù hợp.
  • Hãy luôn dành thời gian để đánh dấu vùng phẫu thuật
  • Luôn đánh dấu trước khi gây tê
  • Luôn luôn đánh dấu điểm bám hiện tại và lý tưởng của mũ âm vật với môi bé để tạo đường cắt cho phù hợp.• Luôn coi hãm âm vật là mốc để đánh giá tính cân đối điểm bám mũ âm vật 2 bên

Vô cảm:

  • Sử dụng 5ml bupivacaine ở bệnh nhân gầy có thể gây yếu chi tạm thời.
  • Chú ý khi thực hiện đường khâu:
  • Sử dụng mũi khâu liên tục nhưng không siết chỉ.
  • Chỉ tiếp cận vùng bờ tự do, không thắt các mối khâu quá mạnh để gây đứt rách niêm mạc hoặc tạo sẹo xấu
  • Cắt chỉ sau 6-8 ngày.

Chăm sóc hậu phẫu:

  • Giữ vùng sinh dục khô ráo sau phẫu thuật
  • Cắt chỉ sớm nhất có thể.

Biến chứng

Lên kế hoạch không đầy đủ

  • Nên cắt bỏ phần mũ âm vật thừa khi có thể, vì thường bệnh nhân sau khi được thực hiện kỹ thuật giảm môi âm đạo sẽ thấy mình có phần da thừa trông giống dương vật!
  • Chú ý luôn phải đánh dấu trước khi thực hiện bất kì đường cắt nào.
  • Luôn phải giải thích cho bệnh nhân việc có thể tạo đường sẹo ngang sau pthuat.

Sẹo

  • Sau phẫu thuật có thể để lại sẹo ở thân âm vật do vết cắt đi quá sâu, sẹo này có thể gây khó chịu, hoặc thậm chí là đau cho bệnh nhân
  • Cố gắng luôn đặt đường rạch ở ranh giới da-niêm mạc để có thể ngụy trang chúng dưới các nếp gấp tự nhiên.
  • Để giảm áp lực cho âm vật trong khi quan hệ, có thể tạo vết rạch ngắn ở ngay trên xương mu để giảm áp.
  • Massage vết mổ sau khi đã liền để tránh sẹo phì đại

Liền vết mổ

  • Trong phần lớn các trường hợp tạo hình môi âm hộ, hầu hết chúng thường được ‘nâng cao’ điểm bám, vì thế tăng nguy cơ tạo sẹo ở gần hãm âm vật, và có thể gây co kéo quy đầu âm vật.
  • Sẹo phì đại, đặc biệt ở ngay trên âm vật, có thể gây đau khi quan hệ; để đề phòng điều này, có thể massage vùng sẹo để giảm tình trạng phì đại. Bs nên theo dõi bệnh nhân trong khoảng 6 tháng để đánh giá tình trạng đau của bệnh nhân.

Cắt mũ âm vật quá mức gây lộ quy đầu âm vật

  • Điều này có thể gây khó chịu cho bệnh nhân vì chỉ cần 1 ma sát nhỏ với quần áo khi đi lại hay sinh hoạt cũng có thể làm bệnh nhân bị kích thích quá độ.
  • Nếu điều này xảy ra, Bs nên thực hiện đường rạch móng ngựa cải biên nhưng ở vị trí xuất chiếu của quy đầu âm vật lên mũ âm vật, sau đó rạch theo chiều ngang để cắt, sao cho sau khi chỉnh sửa, mũ âm vật có thể để lộ quy đầu tối thiểu.
Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here