Bài viết KHỐNG DUYÊN ĐAN (TỬ LONG HOÀN) – Trục đàm quyên ẩm.
Trích Phần 1 Những bài thuốc Cổ phương đặc hiệu – Nhà xuất bản Y học – Tải file PDF Tại đây.
Tác giả: TTND. BS Nguyễn Xuân Hướng.
LAI LỊCH BÀI THUỐC
Dạng viên mật
Quyển 30 sách “Tam nhân cực nhất bệnh chứng phương luận” của Trần Ngôn nhà Tống.
Dạng viên hồ
Quyển 13 sách “Tam nhân cực nhất bệnh chứng phương luận” của Trần Ngôn nhà Tống.
Dạng viên nước
Quyển 13 sách “Tam nhân cực nhất bệnh chứng phương luận” của Trần Ngôn nhà Tống.
THÀNH PHẦN CỦA BÀI THUỐC
Cam toại (chích giấm): 2 lạng.
Bạch giới tử (sao): 2 lạng.
Hồng nha đại kích (chích giấm): 2 lạng.
3 vị thuốc nói trên có trọng lượng chung là 6 lạng.
=> Tham khảo thêm: Thực hư bài thuốc Thăng Trĩ Dưỡng Huyết Thang – thần dược của bệnh trĩ.
CÁCH CHẾ
Dạng viên mật
Tán bột và trộn đều: Tán Cam toại và Đại kích thành bột nhỏ, qua rây, lại tán nhỏ Bạch giới tử, sau đó tiếp tục trộn đều với 2 vị thuốc bột nói trên cùng tán nhỏ qua rây.
Làm viên: Lấy mật canh (cứ 1 lạng 6 đổng cân thuốc bột, dùng chừng 1 lạng 2 đồng cân mật canh) trộn đều với thuốc bột nói trên, thành nắm thuốc mềm dẻo, chia từng cục, vê thỏi, làm viên.
Quy cách: Mỗi viên thuốc năng 1 đồng cân (trong dó có chừng 5 phân 5 ly thuốc bột).
Đóng gói: Gói vào giấy bóng, đựng vào hộp sáp bịt kín.
Bảo quản cất giữ: Để trong nhà nơi khô ráo râm mát.
Dạng viên hồ
Tán bột và trộn đều: Tán Cam toại và Đại kích thành bột nhỏ, qua rây, lại tán nhỏ riêng Bạch giới tử, rồi cùng trộn đều với thuốc bột, qua rây.
Chế hồ: Lấy riêng bột gạo vàng 8 đồng cân, cho vào trong nồi đồng, cho nước lã vừa phải, nấu thành hồ đặc.
Làm viên: Lấy hồ trộn đầy đủ với thuốc bột nói trên, nhào đều thành nắm thuốc mềm dẻo, vê thành thỏi nhỏ, viên thành viên nhỏ, để nơi thoáng gió khô ráo cho đến khi khô.
Quy cách: Viên thuốc tròn bóng đều, đồng màu, mỗi lạng thuốc có chừng 400 viên, mỗi túi nặng 2 đồng cân.
Đóng gói: Đựng vào túi giấy bóng, cho vào hộp dán kín.
Bảo quản cất giữ: Để trong nhà nơi khô ráo râm mát.
Dạng viên nước
Tán bột và trộn đều: Tán Cam toại, Đại kích thành bột nhỏ, qua rây lại tán riêng Bạch giới tử, sau đó trộn với thuốc bột đã có, cùng tán nhỏ, trộn đều, qua rây.
Làm viên: Lấy thuốc bột nói trên, dùng nước lã đun sôi để nguội, phun rẩy làm thành viên nhỏ, phơi khô hoặc sấy khô với nhiệt độ thấp.
Quy cách: Viên thuốc tròn bóng đều, đồng màu, mỗi lạng thuốc có chừng 400 viên, mỗi túi nặng 2 đồng cân.
Đóng gói: Đựng vào túi giấy bóng, cho vào hộp dán kín.
Bảo quản cất giữ: Để trong nhà nơi khô ráo râm mát.
CÔNG NĂNG
Trục đàm quyên ẩm (tiêu đàm và trừ đàm ẩm).
CHỦ TRỊ
Đàm đình trệ và uống vào không tiêu, ho, đau sườn, tràng nhạc đàm hạch, đàm làm mê tâm khiếu, điên cuồng động kinh (điên giản).
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG
Dạng viên mật
Mỗi lần Uống 1 viên đến 2 viên, mỗi ngày uống từ 1 đến 2 lần, uống với nước sôi để ấm hoặc uống theo lời dặn của thầy thuốc.
Dạng viên hồ
Mỗi lần uống từ 5 phân đến 1 đồng cân, uống với nước đun sôi để ấm, hoặc uống theo lời dặn của thầy thuốc.
Dạng viên nước
Mỗi lần uống 5 phân đến 1 đồng cân, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước đun sôi để ấm, hoặc uống theo lời dặn của thầy thuốc.
CẤM KỴ
Người hư nhược phải thận trọng khi sử dụng.
=> Đọc thêm: KHOÁI VỊ THƯ CAN HOÀN – Kiện vị chống nôn, sơ thông uất kết, trị đau.