Vitamin E (Alpha Tocopherol)

Hiển thị 1–24 của 668 kết quả

Vitamin E (Alpha Tocopherol)

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Tocopheryl nicotinate (Vitamin E)

Tên danh pháp theo IUPAC

(2 R ) -2,5,7,8-tetrametyl-2 – [(4 R , 8 R ) -4,8,12-trimethyltridecyl] -3,4-dihydrochromen-6-ol

Nhóm thuốc

Vitamins

Mã ATC

A11HA03

A: Chất dùng cho đường tiêu hóa và chuyển hóa

A11: Các Vitamin

A11H: Các Vitamin đơn chất

A11HA: Các Vitamin đơn chất khác

A11HA03: Vitamin E

Mã UNII

N9PR3490H9

Mã CAS

59-02-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 29 H 50 O2

Phân tử lượng

430,7 g/mol

Cấu trúc phân tử

Vitamin E là một nhóm tám hợp chất có thể hòa tan được trong chất béo bao gồm bốn tocopherol và bốn tocotrienols. Cả tocopherol hay tocotrienol đều có thể xuất hiện ở các dạng α (alpha), β (beta), γ (gamma) và δ (delta) . Các dẫn xuất này được xác định nhờ số lượng và vị trí của các nhóm metyl trên vòng chromanol.

Cấu trúc vitamin E
Hình ảnh: Cấu trúc vitamin E

Tùy vào sự khác nhau của các gốc R1, R2, R3 mà có thể tạo ra được các dẫn xuất của vitamin E:

R1, R2, R3 là –CH3 là dẫn xuất alpha tocopherol

R2 là H, và R1, R3 là –CH3: có được dẫn xuất beta tocopherol

R1 là – CH3, R2 và R3 là H: có được dẫn xuất delta tocopherol

R1 và R2 là –CH3, R3 là H: có được dẫn xuất gamma tocopherol.

Vai trò của vitamin E trong lĩnh vực dược là các chất hoạt tính ( có khả năng trung hòa các gốc tự do ). Ngoài ra, nó còn là các chất chống oxy hóa tự nhiên trong các dạng bào chế do các nhóm OH- (nhóm có tính khử).

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 12

Diện tích bề mặt tôpô: 29,5 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 31

Các tính chất đặc trưng

Điểm sôi: 210 ° C ở 0,1 mm Hg

Điểm nóng chảy (° C): 3oC

Độ hòa tan: 1,9X10-6 mg / L ở 25 ° C

Áp suất hơi: 1,4X10-8 mm Hg ở 25 ° C

LogP: 12,2

Hằng số định luật Henry: 7.9X10-5 atm-cu m / mol ở 25 ° C

Chu kì bán hủy: 44 giờ ở trẻ sinh non tiêm bắp 20mg / kg .

12 phút trong tiêm tĩnh mạch bạch huyết ruột.

Cảm quan

Vitamin E là một sản phẩm tự nhiên, được định mô tả theo dược điển Châu Âu có dạng dầu hơi vàng đến hổ phách, gần như không mùi, trong, nhớt, sẽ bị oxy hóa và sẫm màu khi tiếp xúc với không khí hoặc ánh sáng.

Dạng bào chế

Vitamin E có thể được bào chế dưới dạng:

Viên nén 100; 200; 400; 500; 600; 1000 đvqt.

Viên nang 100; 200; 400; 500; 600; 1000 đvqt.

Viên nang phân tán trong nước: 100; 200; 400 đvqt.

Viên nén hoặc viên bao đường 10, 50, 100 và 200 mg dl-alpha tocopheryl acetate.

Viên nang 200; 400; 600 mg.

Thuốc mỡ 5 mg/1 g.

Thuốc tiêm dung dịch dầu 30; 50;100 hoặc 300 mg/ml dùng tiêm bắp.

Thuốc tiêm dung dịch dầu hàm lượng 50 đvqt/ml.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Vitamin E

Vitamin E cũng giống như các loại tocopherol khác, chúng bị oxy hóa chậm dưới tác dụng của oxy trong không khí và bị oxy hóa nhanh bởi muối sắt hay bạc.

Do vậy, nên cần bảo quản vitamin E trong chai lọ đậy nút kín, tránh tiếp xúc nhiều với không khí và tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời.

Các dẫn xuất dạng acetat hay sucinat không ổn định với các dung dịch kiềm hay những chất có tính kiềm.

Khả năng tương hợp:

Vitamin E không có khả năng tương hợp với các peroxide và các ion kim loại đặc biệt như sắt đồng và bạc. Vitamin E còn có thể bị hấp phụ trên bề mặt các chất nhựa hay vi nhựa.

Nguồn gốc

Năm 1922, Vitamin E được tìm thấy và được phân lập vào năm 1935.

Năm 1938, các vitamin E được tổng hợp lần đầu tiên.

Bởi vì hoạt động của vitamin lần đầu tiên được xác định là cần thiết cho trứng thụ tinh để tạo ra những con sống (ở chuột), nó được đặt tên là “tocopherol” từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là sinh và để mang hoặc mang.

Alpha-tocopherol được chiết xuất từ các loại dầu thực vật tự nhiên hoặc phổ biến nhất là tocopheryl axetat tổng hợp, được bán như một chất bổ sung chế độ ăn uống phổ biến, tự nó hoặc được kết hợp vào một sản phẩm vitamin tổng hợp , và trong dầu hoặc kem dưỡng da để sử dụng.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Vitamin E là một thuật ngữ hay tên gọi chung để mô tả 8 chất chống oxy hóa hòa tan được trong chất béo riêng biệt. Nhóm chất quan trọng nhất là tocopherol, phổ biến nhất là alpha-tocopherol và nó cũng chính là dẫn xuất có hoạt tính mạnh nhất và được sử dụng trong điều trị nhiều nhất.

Tá dược Vitamin E
Tá dược Vitamin E

Các thành viên khác của nhóm tocopherol bao gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này thường không dùng trong điều trị.

Nhóm hợp chất khác cũng có hoạt tính của các vitamin E là tocotrienol.

Alpha tocopherol có trong tự nhiên tồn tại dưới dạng đồng phân d (d-alpha tocopherol) có hoạt tính mạnh hơn dạng đồng phân dl (dl-alpha tocopherol) của alpha tocopherol dạng tổng hợp.

Vitamin E là một vitamin tan được trong dầu mỡ, phân bố rộng rãi trong thức ăn và đời sống hàng này của con người. Nguồn vitamin E tự nhiên giàu nhất được tìm thấy là dầu thực vật, đặc biệt là dầu từ mầm lúa mì, dầu hạt hướng dương, dầu từ hạt bông. Ngoài ra, ngũ cốc và trứng cũng là nguồn cung cấp vitamin E thiết yếu cho con người. Tuy nhiên, lượng vitamin E trong thức ăn cũng có thể bị mất đi là do sơ xuất trong quá trình bảo quản hay nấu nướng. Nhu cầu hàng ngày của cơ thể con người đối với vitamin E là khoảng 4 – 15 mg.

Vitamin E có tác dụng bảo vệ các tế bào, giúp chống lại các tác động của các gốc tự do có khả năng gây hại cho quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thiếu vitamin E ở những người bệnh bị abetalipoproteinemia, trẻ sinh non hay sinh thiếu tháng, trẻ sơ sinh rất nhẹ cân (trọng lượng sơ sinh dưới 1,5kg), xơ nang, ứ mật và bệnh gan nặng.

Theo một vài nghiên cứu sơ bộ có cho thấy rằng, vitamin E có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các bệnh tim mạch vành và giúp bảo vệ chống lại tác hại của các gốc tự do. Nhờ đó mà nó có thể góp phần vào sự phát triển điều trị của các bệnh mãn tính như ung thư.

Vitamin E cũng có tác dụng bảo vệ các vitamin tan trong chất béo khác ( nhất là đối với vitamin nhóm A và B) tránh khỏi sự phá hủy của oxi.

Các ứng dụng của Vitamin E

Ứng dụng của vitamin E trong xây dựng các công thức và kỹ thuật bào chế

Chất chống oxy hóa

Ngoài dẫn xuất alpha tocopherol của vitamin E có khả năng chống oxy hóa. Các dẫn xuất khác như beta, delta hay gamma thậm chí còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn.

Dung môi thân dầu

Các vitamin E là hợp chất có độ thân dầu, mỡ cao. Do đó, vitamin E là dung môi lý tưởng cho các dược chất có độ tan kém trong dầu hay mỡ.

Vitamin E được phép sử dụng cho các chế phẩm dầu hoặc mỡ với nồng độ từ 0.001 đến 0.05% (thể tích/ thể tích). Đây là mức nồng độ tối ưu. Đối với acid linoleic hay methyl linolenate quá trình tự oxy hóa của nó giảm đi khi sử dụng với vitamin E ở nồng độ thấp. Tuy nhiên, nếu tạo nồng độ cao hơn, quá trình tự oxy hóa của 2 chất này lại được thúc đẩy mạnh mẽ.

Hiệu quả của ứng dụng chống oxy hóa được tăng cường bằng việc bổ sung các chất hiệp đồng tan được trong dầu khác như lecithin, ascorbyl.

Chất hóa dẻo

Vitamin E có khả năng làm giảm nhiệt độ chuyển kính của polyme, nên nó được sử dụng để tạo ra các liposome có khả năng tự phân hủy được dùng trong các chế phẩm thuốc dùng ngoài.

Chất diện hoạt

Vitamin E được sử dụng như là một chất diện hoạt không ion hóa trong các công thức đường uống hoặc dùng để tiêm.

Các ứng dụng của vitamin E
Các ứng dụng của vitamin E

Ứng dụng của Vitamin E trong y học.

Trong y học Vitamin E được chỉ định cho điều trị và phòng thiếu vitamin E, chủ yếu là do bệnh lý.

Một số bệnh lý thường mắc có thể được điều trị bằng cách bổ sung vitamin E:

Trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hay khả năng hấp thu mỡ kém do teo đường dẫn mật

Thiếu betalipoprotein trong máu, trẻ sơ sinh thiếu tháng bị nhẹ cân khi đẻ hoặc do chế độ dinh dưỡng bị thiếu hụt vitamin E).

Ứng dụng của Vitamin E trong làm đẹp.

Vitamin E có tác dụng giúp cho làn da mịn màng, tươi trẻ và hạn chế sự xuất hiện của các nếp nhăn.

Các tình trạng da khô sạm, thiếu sức sống, nhăn nheo, tóc khô, dễ gãy rụng nguyên nhân thường là do thiếu vitamin E gây nên. Do đó, trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc da và tóc, nhà sản xuất thường bổ sung thành phần vitamin E vào trong thành phần.

Thường ngày, khi da người tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng từ mặt trời sẽ bị các tia cực tím hủy hoại, làm hại làn da trở nên đen, sạm, mất khả năng đàn hồi, da trùng xuống, nhăn nheo khiến khuôn mặt trở nên già đi.

Ngoài độ 30 tuổi, khả năng và mức độ da bị lão hóa càng cao, các gốc tự do dư thừa sẽ khiến da bị tổn thương nhanh hơn

Vì thế, bổ sung vitamin E là phương pháp hiệu quả giúp cải thiện được các tình trạng về da, giảm tiến trình lão hóa da, mang đến vẻ đẹp trẻ trung, đặc biệt là đối với chị em phụ nữ.

Dược động học

Hấp thu

Để cơ thể hấp thu được vitamin E qua đường tiêu hóa thì chức năng của mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Vitamin E giảm hấp thu khi tăng liều dùng. Khoảng 20 – 60% vitamin được hấp thu từ thức ăn hàng ngày.

10-33% vitamin E được hấp thu ở ruột non. Sự hấp thụ của Vitamin E cũng phụ thuộc một phần vào sự hấp thụ của chất béo mà nó được hòa tan. Đối với những bệnh nhân hấp thu chất béo kém, có thể cần phải thay thế thành các dạng vitamin E tan được trong nước như tocopheryl polyethylene glycol-1000 succinate.

Trong một số nghiên cứu, sinh khả dụng đường uống của alpha-tocopherol là 36%, gamma-tocotrienol là 9% .

Thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong cơ thể là 9,7 giờ đối với alpha-tocopherol và 2,4 giờ đối với gamma-tocotrienol.

Phân bố

0,41L / kg ở trẻ sinh non tiêm bắp 20mg / kg. Vitamin E liên kết với lipoprotein trong máu.

Vitamin E sau khi vào máu, qua vi thể dưỡng chất trong bạch huyết, sau đó sẽ được vận chuyển tới gan. Vitamin E tiếp tục được tiết ra từ gan dưới dạng các lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL) và nồng độ vitamin E có trong huyết tương phụ thuộc vào sự tiết ra này. Chỉ riêng 1 dạng đồng phân lập thể là R-α-tocopherol được gan tiết xuất lại nhờ vào ái lực của các alpha tocopherol đối với protein vận chuyển α-TTP có trong gan (α- TTP: α-tocopherol transfer protein). Vitamin E sau đó được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô trong cơ thể và được dự trữ ở mô mỡ

Nồng độ bình thường của các tocoferol trong huyết tương thường vào khoảng 6 – 14 microgam/ml. Vitamin E có khả năng được tiết vào sữa, nhưng lại rất ít qua nhau thai. Nồng độ tocopherol có trong huyết tương của trẻ sơ sinh bằng 20 – 30% nồng độ ở người mẹ.

Chuyển hóa

Alpha và gamma tocopherol đã phải trải qua các quá trình oxy hóa beta và một quá trình trung gian bởi các cytochrome P450s như CYP4F2, CYP3A4 và CYP3A5. Các quá trình này chuyển đổi alpha và gamma tocopherol thành alpha-CEHC (2,5,7,8-tetramethyl-2- (2′-carboxyetyl) -6-hydroxychroman) và gamma-CEHC (2,7,8-trimethyl-2- (2′-carboxyetyl) -6-hydroxychroman) tương ứng.

Thải trừ

Hầu hết các chất chuyển hóa glucuronid của acid tocopheronic và gamma-lacton được thải trừ qua mật, một số ít được thải trừ qua nước tiểu.

Alpha tocopherol được bài tiết qua nước tiểu, mật và phân chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa carboxyethyl-hydrochroman (CEHC), nhưng nó có thể được bài tiết ở dạng tự nhiên.

Các tiêu chuẩn trong dược điển

Các thử nghiệm Dược điển nhật Dược điển châu Âu Dược điển Mỹ
Định tính + + +
Các tính chất đặc trưng +
Độ acid +
Góc quay cực 0.05 độ đến 0.1 độ +
Kim loại nặng =< 20 ppm
Tạp chất liên quan +
Hấp thụ tại 292 nm +
Chỉ số khúc xạ 1.503- 1.507
Trọng lượng riêng 0.947- 0.955
Độ trong và màu của dung dịch +
Hàm lượng 96.0- 102.0% 94.5- 102.0% 96.0- 102.0%

Độ an toàn của Vitamin E

Vitamin E có thể được tìm thấy trong các thực phẩm được con người tiêu thụ hàng hàng ngày. Các yêu cầu về hàm lượng vitamin E cho phép được cung cấp vào cơ thể hằng ngày không được nêu rõ ràng, tuy nhiên ước tình từ 3.0 đến 20 mg.

Khả năng hấp thu vitamin E qua đường tiêu hóa phụ thuộc vào tụy và sự hiện diện của một số muối mật. Các tocopherol sau khi vào cơ thể sẽ được phân rộng rãi, một phần tocopherol sẽ được chuyển hóa quan gan và được bài tiết qua mật hay nước tiểu.

Khi cơ thể bị thiếu vitamin E có thể được điều trị bằng cách bổ sung vitamin E thông qua đường uống, hoặc tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch

Vitamin E và các dẫn xuất của nó đều được dung nạp rất tốt, mặc dù một lượng lớn vitamin E được hấp thu có thể gây ra các phản ứng không mong muốn như đau đầu, suy nhược cơ thể, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa hay buồn nôn. Tiếp xúc da quá nhiều và quá lâu có thể dẫn đến ban đỏ hoặc gây viêm da.

Sử dụng các tocopherol trong vai trò là chất chống oxy hóa trong các dược phẩm, sản phẩm dinh dưỡng không ghi nhận bất cứ khả năng tạo ra nguy cơ gây hại nào cho sức khỏe con người. Bởi vì thời gian và hàm lượng tocopherol được hấp thu từ các sản phẩm này là thấp hơn đáng kể lượng hấp thu từ chế độ ăn uống thông thường.

Tổ chức y tế khuyến cáo về liều dùng đối với alpha tocopherol (trong vai trò là chất chống oxy hóa) là từ 0.15 – 2.0 mg/ kg.

Độc tính của Vitamin E

Không có nhiều dữ liệu đầy đủ về các tác dụng ở phụ nữ có thai, cho con bú, suy gan hoặc suy thận. Tuy nhiên,quá trình đào thải vitamin E diễn ra rất nghiêm ngặt và cơ thể có thể tự điều chỉnh được nên độc tính của vitamin E là cực kỳ hiếm gặp.

Các nghiên cứu cho thấy tác dụng phụ do dư thừa vitamin E thường liên quan đến những người tiêu thụ hơn 1000mg / ngày trong vài tuần đến tháng.

Lưu ý khi dùng Vitamin E

Lưu ý và thận trọng chung

Cần chú ý tới khả năng viêm ruột hoại tử khi điều trị vitamin E cho trẻ sơ sinh thiếu tháng có cân nặng < 1,5 kg.

Dùng vitamin E với liều cao được báo cáo là có khả năng gây chảy máu ở bệnh nhân bị thiếu hụt vitamin K hoặc đang sử dụng các thuốc chống đông máu.

Một số hội chứng như giảm tiểu cầu, lách to, chứng gan to, cổ chướng và gây độc cho gan, thận hay phổi được báo cáo là có xuất hiện ở một số trẻ sơ sinh thiếu tháng sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc tiêm dl-alpha tocopheryl acetate trong dung dịch polysorbat 20 và 80. Tuy nhiên, nguyên nhân chính thức vẫn chưa được xác định rõ ràng, do sự tích lũy chất độc từ một hoặc nhiều thành phần trong thuốc tiêm cũng có thể là nguyên nhân gây nên các hội chứng này.

Cần thận trọng khi điều trị với liều cao vitamin E trên 400 đvqt/ngày hoặc cao hơn đối với những người bị bệnh mãn tính vì có thể làm tăng khả năng tử vong do mọi nguyên nhân.

Lưu ý khi dùng vitamin E cho phụ nữ có thai

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, bị thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây ra các biến chứng có hại cho mẹ hoặc thai nhi. Nhu cầu vitamin E ở phụ nữ có thai và người bình thường là tương tự như nhau.

Ở người mẹ mang thai cần được bổ sung dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đầy đủ cho cả mẹ và bé. Nếu chế độ ăn kém hay thiếu vitamin E, nên bổ sung đầy đủ cho nhu cầu hàng ngày khi có thai.

Lưu ý khi dùng vitamin E cho phụ nữ đang cho con bú

Vitamin E có thể vượt hàng rào sinh lý để vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E cao hơn sữa bò gấp 5 lần và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến khi trẻ được 1 năm tuổi.

Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong giai đoạn đang cho con bú là khoảng 19 mg.

Lưu ý khi dùng vitamin E cho người lái xe hoặc vận hành máy móc

Không ảnh hưởng nếu dùng với liều lượng bình thường.

Tương tác với thuốc khác

  • Vitamin E hoặc dạng chuyển hoá của nó có thể làm giảm hiệu quả của vitamin K và làm tăng cường hiệu quả của thuốc chống đông máu.
  • Dùng đồng thời vitamin E với các chất có thành phần acid acetylsalicylic có nguy cơ gây chảy máu.
  • Vitamin E có thể làm tăng khả năng hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin A trong cơ thể.
  • Vitamin E giúp bảo vệ vitamin A không bị thoái hóa do tình trạng oxy hóa. Do đó mà làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên. Tuy nhiên, các tác dụng này còn đang tranh luận.
  • Dùng Vitamin E với liều > 10 đvqt/kg có thể làm chậm đáp ứng của quá trình điều trị sắt ở trẻ em thiếu máu do thiếu sắt.
  • Colestyramin, orlistat, colestipol có thể cản trở hấp thu vitamin E.

Một vài nghiên cứu của Vitamin E trong Y học

Tác dụng chống lão hóa và làm sáng da của phương pháp điều trị tại chỗ có chứa vitamin C, vitamin E, và chiết xuất nuôi cấy tế bào lá mâm xôi: Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, tách mặt

Cơ địa

Lão hóa da có nhiều biểu hiện như nếp nhăn, da không đều màu, khô ráp. Cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là các gốc oxy hóa do tia cực tím gây ra, đều góp phần vào căn nguyên của lão hóa. Da người cần cả các thành phần dinh dưỡng hòa tan trong nước và lipid, bao gồm chất chống oxy hóa ưa nước và ưa béo. Vitamin C và E có tác dụng bảo vệ quan trọng trong quá trình lão hóa da và cần được cung cấp ngoại sinh. Chiết xuất từ lá mâm xôi có chứa các hoạt chất từ thực vật có khả năng cấp ẩm và giữ ẩm tốt cho da. Do đó, các sản phẩm bôi ngoài da có các thành phần này có thể kết hợp để mang lại hiệu quả chống lão hóa được cải thiện hơn so với các thành phần đơn lẻ.

Mục tiêu

Đánh giá tác dụng chống lão hóa và làm sáng da của huyết thanh đóng gói chứa vitamin C (20% trọng lượng), vitamin E và chiết xuất tế bào nuôi cấy lá mâm xôi Châu Âu (Rubus idaeus).

Phương pháp

50 tình nguyện viên nữ từ 30-65 tuổi được cấp phát một viên huyết thanh để bôi lên một bên mặt trong 2 tháng, bên cạnh việc tự sử dụng các sản phẩm chăm sóc da mặt. Cả hai bên xét nghiệm (được điều trị) và bên cạnh (không được điều trị) đều được đánh giá da liễu sau 4 và 8 tuần. Màu da (chỉ số melanin), độ đàn hồi, độ rạng rỡ, độ ẩm và sự bay hơi nước được đo bằng Mexameter MX18 ® , Cutometer ® , Glossymeter GL200 ® , Corneometer CM825 ® , và Tewameter TM300 ®tương ứng (Courage + Khazaka Electronic GmbH). Các thông số vi mô da, độ mịn (SEsm), độ nhám (SEr), độ bong tróc (SEsc) và nếp nhăn (SEw), được đo bằng Visioscan ® VC98 USB (Courage + Khazaka Electronic GmbH) và hiệu ứng nâng tổng thể được đo bằng VECTRA ® H1 (Canfield Scientific), và các phản ứng bất lợi và sự hài lòng cũng được đánh giá.

Kết quả

Màu da, độ đàn hồi và vẻ rạng rỡ được cải thiện đáng kể. Độ mịn, độ mở rộng và nếp nhăn cũng được cải thiện đáng kể. Các phản ứng có hại nhẹ là ngứa ran và căng tức.

Kết luận

Vitamin C, vitamin E, và huyết thanh chiết xuất tế bào lá mâm xôi có tác dụng chống lão hóa và làm sáng da.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Drugbank, Vitamin E, truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  2. 2. Pubchem, Vitamin E, truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  3. 3. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  4. Rattanawiwatpong, P., Wanitphakdeedecha, R., Bumrungpert, A., & Maiprasert, M. (2020). Anti‐aging and brightening effects of a topical treatment containing vitamin C, vitamin E, and raspberry leaf cell culture extract: a split‐face, randomized controlled trial. Journal of cosmetic dermatology, 19(3), 671-676.
  5. Raymond C Rowe, Paul J Sheskey and Siân C Owen , Sổ tay tá dược “excipient” chuyên luận “alpha-tocopherol”
  6. Tura M, Mandrioli M, Gallina Toschi T. Preliminary Study: “Comparison of Antioxidant Activity of Cannabidiol (CBD) and α-Tocopherol Added to Refined Olive and Sunflower Oils. Molecules”.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: GelĐóng gói: Tuýp 10g

Xuất xứ: Nhật Bản

Vitamin - Khoáng Chất

Kirkland Children’s (Lọ 160 viên)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên kẹo dẻoĐóng gói: Lọ 160 viên

Xuất xứ: Mỹ

Vitamin - Khoáng Chất

Kirkland Adult Multivitamin Gummies

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kẹo dẻoĐóng gói: Lọ 160 viên

Xuất xứ: Mỹ

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 tuýp 25ml

Xuất xứ: Anh

Thuốc bổ xương khớp

Q&P Kowa (120 viên)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên uốngĐóng gói: Hộp 120 viên

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dầu Đóng gói: Chai 74ml

Xuất xứ: Mỹ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem bôi Đóng gói: Tuýp 15g

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: KemĐóng gói: Lọ 180g

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: SerumĐóng gói: Lọ 32g

Xuất xứ: Hàn Quốc

Vitamin - Khoáng Chất

Essentials Blackmores Multivitamin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên uống Đóng gói: Lọ 50 viên

Xuất xứ: Úc

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Sữa tắmĐóng gói: Chai 650ml

Xuất xứ: Anh

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem bôiĐóng gói: Tuýp 113g

Xuất xứ: Mỹ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem Đóng gói: Hũ 100ml

Xuất xứ: Mỹ

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Hisamitsu Salonpas (Hộp 140 miếng)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Miếng dán Đóng gói: Hộp 140 miếng dán

Xuất xứ: Nhật Bản

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Pregnacare New Mum

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 56 viên

Xuất xứ: Anh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem Đóng gói: Lọ 30g

Xuất xứ: Nhật Bản

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Nature Made Postnatal Multi + DHA (60 viên)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Mỹ

Vitamin A, D & E

Nature Made E 400 IU

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 300 viên

Xuất xứ: Mỹ

Calci/ Phối hợp vitamin với calci

Mama Ramune

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên kẹoĐóng gói: Lọ 200 viên

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 10 lọ x 50ml

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem Đóng gói: Hũ 100ml

Xuất xứ: Australia

Thuốc bổ xương khớp

EX Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Lọ 270 viên

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem bôi Đóng gói: Hũ 50g

Xuất xứ: Hàn Quốc

Vitamin - Khoáng Chất

Smarty Pants Kids Complete

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên kẹo dẻoĐóng gói: Lọ 180 viên

Xuất xứ: Mỹ