Vesnarinon
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
6-[4-(3,4-dimethoxybenzoyl)piperazin-1-yl]-3,4-dihydro-1 H -quinolin-2-one
Nhóm thuốc
Thuốc trợ tim
Mã ATC
Không có
Mã UNII
5COW40EV8M
Mã CAS
81840-15-5
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C 22 H 25 N 3 O 4
Phân tử lượng
395,5 g/mol
Cấu trúc phân tử
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 71,1 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 29
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Vesnarinon
Không có thông tin
Nguồn gốc
Vesnarinon là thuốc trợ tim nhóm dẫn xuất của benzimidazol, tuy nhiên do phạm vi an toàn của thuốc này khá hẹp nên nhiều nước đã không dùng nữa.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Vesnarinone là một loại thuốc tăng co bóp mới và mới có cơ chế hoạt động độc đáo và phức tạp. Nó ức chế phosphodiesterase, do đó dẫn đến tăng canxi nội bào, và cũng ảnh hưởng đến nhiều kênh ion cơ tim, dẫn đến kéo dài thời gian mở của các kênh natri và giảm dòng kali bị trì hoãn ra ngoài và vào trong.
Vesnarinon đồng thời là dẫn xuất quinolinone, là một thuốc tăng co bóp cơ tim dùng đường uống có khả năng co bóp trong các hệ thống mô hình, ít ảnh hưởng đến nhịp tim hoặc mức tiêu thụ oxy của cơ tim.
Các cơ chế hoạt động liên quan đến đặc tính co cơ của vesnarinone ở động vật bao gồm giảm dòng kali chỉnh lưu ra ngoài và vào trong bị trì hoãn; tăng natri nội bào do mở kênh natri kéo dài ; và sự gia tăng dòng canxi bên trong do ức chế nhẹ phosphodiesterase.
Ứng dụng trong y học của Vesnarinon
Trong ống nghiệm, Vesnarinon cũng đã chứng minh tác dụng đáng kể đối với việc sản xuất cytokine, điều này có thể giải thích cho một số lợi ích lâm sàng quan sát được. Các nghiên cứu về huyết động ở người bị suy tim sung huyết cho thấy vesnarinone có thể cải thiện chức năng tâm thất.
Các nghiên cứu có đối chứng với giả dược trên số lượng lớn bệnh nhân suy tim đã gợi ý lợi ích về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong với liều 60 mg mỗi ngày.
Liệu pháp tăng co bóp cơ, ngoài glycoside digitalis, đã hạn chế thành công ở bệnh nhân suy tim sung huyết mãn tính. Nhiều nghiên cứu cho rằng vesnarinone là một thuốc tăng co bóp tích cực mới, có khả năng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
Sau sáu tháng điều trị với 60 mg vesnarinone mỗi ngày giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sung huyết. Tuy nhiên, liều vesnarinone cao hơn (120 mg mỗi ngày) làm tăng tỷ lệ tử vong, cho thấy loại thuốc này có phạm vi điều trị hẹp.
Tiềm năng giảm tử vong trên cơ tim thử nghiệm trên chuột
Gần đây, một hoạt động ức chế cytokine mới của vesnarinone đã được chú ý, bởi vì các cơ chế tiềm năng mà vesnarinone làm giảm tỷ lệ tử vong trong mô hình viêm cơ tim ở chuột hoặc nhiễm độc nội độc tố gây chết người.
Thật vậy, một số nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng vesnarinone ức chế sản xuất TNF-α và IL-6 trong các dòng tế bào khác nhau của con người, bao gồm tế bào lympho ngoại vi, bạch cầu đơn nhân và dòng tế bào T.
Hơn nữa, một in vivo nghiên cứu về nội độc tố ở thỏ cho thấy vesnarinone IV làm giảm mức độ tuần hoàn của TNF-α. Bằng chứng tích lũy cho thấy nhiều loại cytokine có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh xơ phổi . Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc uống vesnarinone đối với sự phát triển của xơ phổi trong tổn thương phổi do BLM ở chuột.
Dược động học
Không có thông tin
Độc tính của Vesnarinon
Một nghiên cứu thử nghiệm với liều 120mg hàng ngày. Kết quả nhận được có sự gia tăng tỷ lệ tử vong với vesnarinone ở liều 120 mg hàng ngày, điều này cho thấy khoảng điều trị hẹp của thuốc.
Tác dụng phụ độc hại chủ yếu của nó là tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có hồi phục là 2%.
Tương tác của Vesnarinon với thuốc khác
Có tổng cộng 32 thuốc/ nhóm thuốc đã được các chuyên gia chấp thuận là có tương tác với Vesnarinon. Dưới đây là một vài cặp tương tác điển hình.
articain | Articaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Articaine. |
Benzocain | Benzocaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Benzocaine. |
cocain | Cocaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Cocaine. |
Erythropoietin | Vesnarinone Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của huyết khối có thể tăng lên khi Erythropoietin được kết hợp. |
Levobupivacain | Levobupivacain Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Levobupivacain. |
Lidocain | Lidocaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Lidocaine. |
Meloxicam | Meloxicam Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Meloxicam. |
Oxybuprocain | Oxybuprocaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp. |
Proparacain | Proparacaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp với Proparacaine. |
Propoxycain | Propoxycaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp. |
Tetracain | Tetracaine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của methemoglobin huyết có thể tăng lên khi Vesnarinone được kết hợp. |
Một vài nghiên cứu về Vesnarinon trong Y học
Vesnarinone và amrinone làm giảm hội chứng phản ứng viêm toàn thân
Mục tiêu: Phản ứng viêm toàn thân là nguyên nhân quan trọng gây rối loạn chức năng cơ quan. Nghiên cứu hiện tại đã kiểm tra giả thuyết rằng 2 chất được sử dụng lâm sàng, amrinone và vesnarinone, sẽ làm giảm viêm và rối loạn chức năng tim trong một mô hình kích hoạt phản ứng viêm toàn thân có liên quan.
Phương pháp: Thỏ được tiêm tĩnh mạch nội độc tố, đơn độc hoặc kết hợp với amrinone hoặc vesnarinone. Tác dụng toàn thân được đánh giá bằng tử vong, sốt, hành vi và nhiễm toan. Các phép đo tín hiệu viêm là (1) sản xuất yếu tố hoại tử khối u-alpha và interleukin-1 beta trong huyết tương, (2) hoạt động myeloperoxidase của mô phổi và (3) hoạt động tổng hợp oxit nitric cảm ứng cơ tim. Các chỉ số về chức năng cơ tim tâm thu và tâm trương được đo ở tim được tưới máu bằng Langendorff.
Kết quả: Vesnarinone, đặc biệt, làm giảm tỷ lệ tử vong (19% so với 61% đối với lipopolysacarit đơn độc, P = 0,01) và nhiễm toan ở thỏ được điều trị bằng lipopolysacarit. Cả hai thuốc đều làm giảm rõ rệt yếu tố hoại tử khối u toàn thân và nồng độ interleukin-1, tác dụng qua trung gian lipopolysaccharid đối với chức năng tâm thu và tâm trương của cơ tim và trên hoạt động tổng hợp oxit nitric cảm ứng của cơ tim. Vesnarinone, nhưng không phải amrinone, (1) giảm sốt và thờ ơ, phù hợp với việc giảm tác dụng lên hệ thần kinh trung ương của nội độc tố, và (2) giảm thâm nhiễm bạch cầu ở phổi.
Kết luận: Vesnarinone và amrinone, được sử dụng trong lâm sàng vì đặc tính làm co cơ và giãn mạch, có thể hữu ích để hạn chế kích hoạt phản ứng viêm và hậu quả là rối loạn chức năng cơ quan. Cấu trúc-hoạt động và/hoặc dược động học giữa các hợp chất có thể quan trọng, đặc biệt trong việc ngăn ngừa tín hiệu viêm trong một số mô.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Vesnarinon , truy cập ngày 29/03/2023.
- Pubchem, Vesnarinon , truy cập ngày 29/03/2023.
- Inage, M., Nakamura, H., Saito, H., Abe, S., Hino, T., Takabatake, N., … & Tomoike, H. (2009). Vesnarinone represses the fibrotic changes in murine lung injury induced by bleomycin. International Journal of Biological Sciences, 5(4), 304.
- Takeuchi, K., Pedro, J., Ibrahim, A. E., Cao-Danh, H., Friehs, I., Glynn, P., … & McGowan Jr, F. X. (1999). Vesnarinone and amrinone reduce the systemic inflammatory response syndrome. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 117(2), 375-382.