Uridine-5′-diphosphate (UDP)

Hiển thị kết quả duy nhất

Uridine-5′-diphosphate (UDP)

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Uridine-5′-diphosphate

Tên danh pháp theo IUPAC

5′-diphospho-uridine

Mã UNII

5G0F599A1Y

Mã CAS

58-98-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C9H14N2O12P2

Phân tử lượng

404.16 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Uridine-5′-diphosphate chứa nhóm pyrophosphate được ester hóa thành C5 của phần đường.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 6

Số liên kết hydro nhận: 12

Số liên kết có thể xoay: 6

Diện tích bề mặt cực tôpô: 212

Số lượng nguyên tử nặng: 25

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 4

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Uridine-5′-diphosphate tồn tại dạng chất rắn, màu trắng.
  • Điểm nóng chảy: 208-210°C
  • Uridine-5′-diphosphate dễ hút ẩm

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Dung dịch tiêm

Dạng bào chế Uridine-5'-diphosphate
Dạng bào chế Uridine-5′-diphosphate

Dược lý và cơ chế hoạt động

Uridine-5′-diphosphate là một họ enzyme xúc tác phản ứng cộng hóa trị của axit glucuronic với nhiều loại hóa chất ưa mỡ, bằng cách tạo ra các sản phẩm có tính phân cực hơn nó giúp đóng vai trò chính trong việc giải độc nhiều hợp chất ngoại sinh và nội sinh. Uridine-5′-diphosphate thúc đẩy hóa hướng động và hóa trị trong các tế bào vi mô, đóng vai trò là phối tử cho các thụ thể P2Y. Uridine-5′-diphosphate được sử dụng trong các nghiên cứu về truyền tín hiệu tế bào, sinh tổng hợp axit nucleic. Uridine-5′-diphosphate là một nucleotide được tạo thành sau quá trình phosphoryl hóa thành nhờ các enzyme như RNA polymerase và GTPase. Uridine-5′-diphosphate tham gia tổng hợp các phân tử tín hiệu tế bào như truyền tín hiệu Rho, RNA đến điều hòa các thụ thể protein kết hợp G thông qua các yếu tố trao đổi nucleotide guanine (GEF).

Dược động học

Hiện nay các thông số về dược động học của Uridine-5′-diphosphate còn hạn chế. Trong một nghiên cứu đã cho thấy Uridine 5′-diphosphoglucose được hấp thu lâu và không đạt đến trạng thái ổn định cho đến 60 phút. Tốc độ hấp thu tối đa của Uridine-5′-diphosphate là 340 pmol/phút trên mỗi mg protein.

Ứng dụng trong y học

Uridine-5′-diphosphate được dùng trong điều trị các bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên có nguồn gốc do khớp, xương, chuyển hóa, nhiễm siêu vi, điều trị chứng đau thần kinh liên sườn, dây thần kinh sinh ba, dây thần kinh mặt, đau thắt lưng.

Tác dụng phụ

Hiện nay chưa có bất kì tác dụng phụ nào đáng kể do Uridine-5′-diphosphate gây ra được báo cáo.

Độc tính ở người

Hiện nay chưa có dữ liệu về độc tính hay các biểu hiện quá liều Uridine-5′-diphosphate gây ra.

Chống chỉ định

Bệnh nhân bị quá mẫn với Uridine-5′-diphosphate.

Tương tác với thuốc khác

Hiện nay các thông tin về tương tác của Uridine-5′-diphosphate còn hạn chế.

Lưu ý khi sử dụng

  • Bệnh nhân trước khi dùng Uridine-5′-diphosphate cần báo cho bác sĩ tình trạng bệnh đang mắc phải, các tiền sử dị ứng và các thuốc đang dùng.
  • Cân nhắc việc dùng Uridine-5′-diphosphate cho phụ nữ có thai và cho con bú vì hiện nay chưa đầy đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Uridine-5′-diphosphate cho phụ nữ có thai và cho con bú vì vậy chỉ dùng Uridine-5′-diphosphate cho nhóm đối tượng này khi lợi ích vượt trội rủi ro và theo theo chỉ định của bác sĩ.

Một vài nghiên cứu của Uridine-5′-diphosphate trong Y học

Nghiên cứu 1

Tác dụng của uridine 5′-diphosphate đối với chứng phù não đông lạnh ở thỏ

Effect of uridine 5'-diphosphate on cryogenic brain edema in rabbits
Effect of uridine 5′-diphosphate on cryogenic brain edema in rabbits

Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá và kiểm tra tác dụng của uridine 5′-diphosphate theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc trong màng bụng cho thỏ bị chứng phù não do chấn thương lạnh. Tiêm bolus hoặc truyền tĩnh mạch liên tục uridine 5′-diphosphate trong 26 giờ sau khi tổn thương được hình thành đã quan sát thấy có tác dụng phụ bao gồm tăng áp lực nội sọ và hạ huyết áp tâm thu và áp lực tưới máu não trong khoảng 10-29 phút. Nhưng các thông số về huyết áp, áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não không thay đổi đáng kể từ 29 phút đến 3 giờ sau khi dùng. Uridine 5′-diphosphate tiêm trong màng bụng không ảnh hưởng đáng kể đến các thông số về huyết áp, áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não trong 3 giờ. Vì vậy, việc tiêm tĩnh mạch uridine 5′-diphosphate có thể có hại trong điều kiện phẫu thuật thần kinh. Ngược lại, điều trị trước và sau điều trị bằng cách tiêm màng bụng bắt đầu 24 giờ trước và tiếp tục cho đến 24 giờ sau khi bị tổn thương uridine 5′-diphosphate 10 mg/kg/ngày làm giảm đáng kể thoát mạch xanh Evans, các bất thường về thần kinh, giảm hàm lượng nước trong chất xám bị tổn thương và áp lực nội sọ mà không ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong chất trắng. Việc dùng dexamethasone tiêm tĩnh mạch trong chứng phù não do chấn thương lạnh ở thỏ chỉ làm giảm đáng kể các bất thường về thần kinh. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa tác dụng của uridine 5′-diphosphate trong phúc mạc và dexamethasone tiêm tĩnh mạch đối với não bị tổn thương do lạnh.

Nghiên cứu 2

Định vị uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase trong tổn thương gan ở người

Localization of uridine 5'-diphosphate-glucuronosyltransferase in human liver injury
Localization of uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase in human liver injury

Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân xơ gan đã cho thấy trong khi các thuốc được chuyển hóa bằng quá trình glucuronid hóa thường có sự đào thải bình thường thì độ thanh thải của các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrome P450 giảm đi. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra sự biểu hiện của uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase (UGT) trong tổn thương gan ở người. Nghiên cứu tiến hành đo uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase bằng hóa mô miễn dịch sử dụng kháng thể đa dòng và được so sánh với dạng đồng phân đại diện của cytochrome P450. Đối tượng nghiên cứu là 8 mẫu sinh thiết gan bình thường và 47 phổ các mẫu sinh thiết tổn thương gan đã được xác định. Kết quả cho thấy so với gan bình thường, sự gia tăng uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase ở các tế bào gan ở gan bị tổn thương do lạm dụng rượu mãn tính. Tình trạng xơ gan mật nguyên phát cho thấy khả năng miễn dịch tăng lên. Ngược lại, trong tất cả các mẫu tổn thương gan được nhuộm cytochrome P450 giảm so với đối chứng. Kết luận tổn thương gan mãn tính dẫn đến tăng uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Uridine-5′-diphosphate, pubchem. Truy cập ngày 07/11/2023.
  2. S Yoshida 1, J F Alksne, J M Seelig, M D Bailey, S S Moore, K Kitamura (1694) Effect of uridine 5′-diphosphate on cryogenic brain edema in rabbits , pubmed.com. Truy cập ngày 07/11/2023.
  3. H S Debinski 1, C S Lee, J A Danks, P I Mackenzie, P V Desmond (1995, Localization of uridine 5′-diphosphate-glucuronosyltransferase in human liver injury , pubmed.com. Truy cập ngày 07/11/2023.

Trị đau do bệnh lý thần kinh

Nucleo CMP Forte (dạng viên)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
395.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Tây Ban Nha