Triprolidin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2-[( E )-1-(4-metylphenyl)-3-pyrrolidin-1-ylprop-1-enyl]pyridin
Nhóm thuốc
Kháng histamin thế hệ 1, chất đối kháng thụ thể H1
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R06 – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân
R06A – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân
R06AX – Thuốc kháng histamin khác dùng toàn thân
R06AX07 – Triprolidin
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
C
Mã UNII
2L8T9S52QM
Mã CAS
486-12-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C19H22N2
Phân tử lượng
278,4 g/mol
Cấu trúc phân tử
Triprolidine là một N-alkylpyrrolidine, là acrivastine trong đó vòng pyridine thiếu nhóm thế axit propenoic
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 16,1 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 21
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 60 °C
Điểm sôi: 435.4 ± 34.0 °C ở 760 mmHg
Tỷ trọng riêng: 1.1 ± 0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 74,9 mg/L
Hằng số phân ly pKa: 9.25
Chu kì bán hủy: 3 – 5 giờ
Dạng bào chế
Viên nén: 2,5 mg.
Sirô: 0,25 mg/ml.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Triprolidin nên được bảo quản trong đồ bao gói kín, ở nhiệt độ 15 – 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp. Không được để đóng băng dạng sirô hoặc dung dịch của triprolidin.
Nguồn gốc
Triprolidin được cấp bằng sáng chế năm 1948 và được đưa vào sử dụng trong y tế năm 1953.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Triprolidine là một dẫn chất của propylamin (alkylamin), thuộc nhóm thuốc kháng histamin thế hệ 1. Cơ chế hoạt động của triprolidine liên quan đến việc ức chế thụ thể H1, gây ức chế tác dụng của histamin. Ngoài ra, triprolidine cũng có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ và kháng muscarin.
Triprolidine được xem là thuốc kháng histamin có tính an thần (ngủ) thấp hơn so với các dẫn xuất ethanolamin, phenothiazin và ethylendiamin, được sử dụng trong điều trị triệu chứng bệnh dị ứng và thường được kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị ho và cảm lạnh.
Triprolidine có thời gian tác dụng ngắn hơn và nửa đời thải trừ ít hơn so với hầu hết các kháng histamin alkylamin khác. Thuốc có thể được sử dụng qua đường uống hoặc bôi ngoài da, tuy nhiên cần cảnh giác với nguy cơ gây mẫn cảm.
Ứng dụng trong y học
Triprolidine là một chất ức chế receptor histamine H1 được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học. Với các tính chất ức chế histamine, thuốc này có nhiều ứng dụng quan trọng trong điều trị các triệu chứng liên quan đến dị ứng và mẫn cảm.
Ứng dụng chính của Triprolidine là trong điều trị dị ứng mũi, chảy nước mũi, ngứa và hắt hơi. Thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn tương tác của histamine với các receptor H1 trên các tế bào trong cơ thể, giảm triệu chứng dị ứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Triprolidine có khả năng giảm viêm và làm giảm phản ứng dị ứng, giúp giảm ngứa và chảy nước mũi.
Ngoài ra, Triprolidine cũng được sử dụng để giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng, viêm xoang và viêm phế quản. Thuốc này có khả năng làm giảm sự co thắt của các cơ cơ trơn trong đường hô hấp, giúp cải thiện lưu thông không khí và hỗ trợ điều trị các vấn đề hô hấp liên quan đến dị ứng. Triprolidine có thể giảm sự chảy nước mũi, ngứa và viêm trong các vùng mũi và xoang.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tốt ở ống tiêu hóa và việc hấp thu không bị ảnh hưởng bởi việc ăn uống. Tác dụng của thuốc xuất hiện sau khoảng 15 đến 60 phút sau khi uống và kéo dài trong khoảng 4 đến 6 giờ.
Phân bố
Dữ liệu về khả năng phân bố của Triprolidin còn hạn chế, nhưng thuốc có thể phân bố được vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa ở gan
Thải trừ
Thuốc được loại bỏ khỏi cơ thể qua tiết niệu, với khoảng một nửa liều uống trải qua quá trình carboxylation và được đào thải qua nước tiểu. Nửa thời gian bán rã của triprolidin là khoảng 3 đến 5 giờ hoặc lâu hơn.
Phương pháp sản xuất
Triprolidin có thể được tổng hợp thông qua phản ứng giữa 2-pyrridyllithium với một xeton Mannich thích hợp, tạo thành một chất kháng histamine là triprolidin sau khi mất nước.
Độc tính ở người
Quá liều triprolidin có thể gây buồn ngủ, suy yếu, mất cân đối, khó tiểu tiện, suy hô hấp, hạ huyết áp, kích thích, khó chịu, co giật, tăng huyết áp, cảm giác đau ngực và nhịp tim nhanh.
Tính an toàn
Hiện chưa có bằng chứng cho thấy triprolidin gây dị tật hoặc độc hại cho thai nhi ở một số phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, thông tin về tác dụng của thuốc đối với phụ nữ mang thai vẫn còn hạn chế và chưa đủ để đưa ra kết luận.
Thuốc được tiết ra qua sữa mẹ. Hiện chưa có dữ liệu ghi nhận về tác dụng phụ đối với trẻ bú mẹ khi người mẹ sử dụng triprolidin hydrochloride. Tuy nhiên, trong thời kỳ cho con bú, có thể sử dụng thuốc cho mẹ sau khi thận trọng xem xét.
Tương tác với thuốc khác
Triprolidin, cũng như các thuốc kháng histamin khác, có khả năng tăng tác dụng của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, barbiturate, thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc an thần và thuốc chống loạn thần kinh. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc này với triprolidin.
Các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) có thể làm tăng tác dụng kháng muscarinic của triprolidin và các thuốc kháng histamin khác.
Triprolidin, một loại thuốc kháng histamin, có tác dụng tương đồng với các thuốc kháng muscarinic như atropin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và các hợp chất tương tự.
Cần đề phòng khi sử dụng đồng thời với 5-HTP, GABA, lá Cỏ ban, melatonin và cây Nữ lang vì chúng có khả năng tăng cường tác dụng gây buồn ngủ của triprolidin.
Lưu ý khi sử dụng Triprolidin
Tình trạng buồn ngủ là một vấn đề quan trọng khi sử dụng thuốc này. Cần cẩn thận khi sử dụng cho những người điều khiển xe, máy móc và các hoạt động đòi hỏi sự tập trung. Người mắc suy gan nặng hoặc sử dụng rượu khi dùng thuốc sẽ tăng nguy cơ gây buồn ngủ.
Cần cẩn thận khi sử dụng triprolidin cho những người mắc suy thận và phải điều chỉnh liều lượng thuốc.
Vì triprolidin có tác dụng kháng muscarinic, cần thận trọng khi sử dụng cho những người mắc phì đại tuyến tiền liệt, tiểu khó, hẹp môn vị trực tràng.
Cần cẩn thận khi sử dụng thuốc cho những người mắc bệnh co giật do đôi khi triprolidin có thể gây co giật.
Trẻ em và người cao tuổi (trên 60 tuổi) có nguy cơ bị tác dụng phụ của thuốc (ức chế hệ thần kinh trung ương và hạ huyết áp) và thường có triệu chứng nặng hơn.
Cần cẩn thận khi sử dụng triprolidin kết hợp với pseudoephedrine cho những người mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch, tuyến giáp, tiểu đường, hoặc đang sử dụng thuốc gây mê halogen bay hơi.
Cần ngừng sử dụng triprolidin 4 ngày trước khi tiến hành các phản ứng dị ứng da.
Một vài nghiên cứu của Triprolidin trong Y học
Đánh giá triprolidine và pseudoephedrine trong điều trị viêm mũi dị ứng
Một nghiên cứu mù đôi, song song, có đối chứng với giả dược đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của sản phẩm thuốc kết hợp có chứa thuốc kháng histamine, triprolidine và chất cường giao cảm, pseudoephedrine, trong điều trị viêm mũi dị ứng.
Viêm mũi dị ứng được xác định trên cơ sở đồng thời nghẹt mũi và tổng điểm phức hợp triệu chứng vượt quá giá trị được thiết lập trước. Pseudoephedrine và triprolidine đã được chứng minh là có những đóng góp khác biệt và riêng biệt trong điều trị viêm mũi dị ứng được xác định theo cách này.
Hiệu quả của Triprolidin trong điều trị rối loạn giấc ngủ tạm thời
Triprolidine, thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất điều trị viêm mũi dị ứng, có thời gian bán hủy ngắn hơn và ít tác dụng dai dẳng hơn so với các thuốc kháng histamine khác và có thể hữu ích trong điều trị rối loạn giấc ngủ tạm thời.
Bệnh nhân ≥18 tuổi được chia ngẫu nhiên 1:1:1 để nhận triprolidine 2,5 mg (n = 65), triprolidine 5 mg (n = 66) hoặc giả dược (n = 67) trong 3 đêm liên tiếp. Chỉ số rối loạn giấc ngủ được theo dõi qua máy đo độ dày cổ tay. Các biện pháp chủ quan được đánh giá qua phiếu nhật ký.
Triprolidine 2,5 mg có chỉ số rối loạn giấc ngủ thấp hơn đáng kể so với giả dược vào đêm đầu tiên (P = 0,02); tuy nhiên, khi được điều chỉnh cho các ngoại lệ, chỉ số rối loạn giấc ngủ không khác biệt đáng kể giữa liều triprolidine so với giả dược vào đêm thứ 1. Chỉ số rối loạn giấc ngủ được điều chỉnh thấp hơn đáng kể với triprolidine 2,5 và 5 mg so với giả dược vào đêm thứ 3 (P = 0,0017 và P = 0,011 tương ứng) và giá trị trung bình của cả 3 đêm (P = 0,01 và P = 0,015 tương ứng).
Độ trễ của giấc ngủ được cải thiện đáng kể đối với triprolidine 2,5 mg so với giả dược vào đêm thứ 2 và 3 và trung bình của cả 3 đêm và đối với triprolidine 5 mg so với giả dược trong trung bình của cả 3 đêm. Các biện pháp chủ quan cho thấy những người dùng cả hai liều triprolidine cảm thấy sảng khoái hơn khi thức dậy so với giả dược trong thời gian trung bình của cả 3 đêm, mà không làm tăng cảm giác buồn ngủ vào ban ngày.
Tần suất của các sự kiện bất lợi là tương tự giữa các nhóm. Liều tối ưu của triprolidine để điều trị rối loạn giấc ngủ tạm thời là 2,5 mg. Có sự cải thiện cả về các biện pháp khách quan và chủ quan về chất lượng giấc ngủ so với giả dược, không có mối lo ngại nào về an toàn.
Tài liệu tham khảo
- Cravo, A. S., Shephard, A., & Shea, T. (2021). Efficacy of Triprolidine in the Treatment of Temporary Sleep Disturbance. Journal of clinical pharmacology, 61(9), 1156–1164. https://doi.org/10.1002/jcph.1861
- Drugbank, Triprolidin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Diamond L, Gerson K, Cato A, Peace K, Perkins JG. An evaluation of triprolidine and pseudoephedrine in the treatment of allergic rhinitis. Ann Allergy. 1981 Aug;47(2):87-91. PMID: 7258744.
- Pubchem, Triprolidin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội