Hiển thị tất cả 2 kết quả

Triclabendazole

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Xuân Hạo

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Triclabendazole

Tên danh pháp theo IUPAC

5-Chloro-6-(2,3-dichlorophenoxy)-2-(methylthio)-1H-benzimidazole

Nhóm thuốc

Thuốc tẩy giun sán

Mã ATC

  • P02BX04

P: thuốc chống ký sinh trùng, côn trùng và ghẻ.

P02: Thuốc giun sán.

P02B: Thuốc chữa sán lá.

P02BX: Thuốc chữa sán lá khác.

P02BX04: Triclabendazole.

Mã UNII

4784C8E03O

Mã CAS

68786-66-3

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C14H9Cl3N2OS

Phân tử lượng

359,7g/mol.

Cấu trúc phân tử

Triclabendazole thuộc nhóm benzimidazole với cấu trúc được gắn thêm vòng benzen clo hóa và không có nhóm carbamate.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 3

Diện tích bề mặt tôpô: 63,2 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 21.

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy

189 -191

Điểm sôi

496

Phổ hồng ngoại

Phổ hồng ngoại Triclabendazole
Phổ hồng ngoại Triclabendazole

Độ tan trong nước

1mg/dL

Chu kì bán hủy

11 giờ

Liên kết protein huyết tương

96,7%

Cảm quan

Triclabendazole là bột kết tính trắng hay hơi trắng.

Bột Triclabendazole
Bột Triclabendazole

Dạng bào chế

Viên nén, viên nhai, hỗn dịch uống.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Bảo quản kỹ trong môi trường không ẩm thấp.

Không được để tại vị trí trẻ em có thể với tới.

Nguồn gốc

Hoạt chất có nguồn gốc từ benzimidazole và được nghiên cứu, phát triển bởi Novartis.

Hoạt chất được phê duyệt vào năm 1997 tại Ai Cập và năm 2002 tại Pháp. Cho đến tháng 2 năm 2019, FDA chấp thuận hoạt chất trong điều trị sán lá gan lớn ở người.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Triclabendazole và các chất chuyển hóa của hoạt chất sau khi vào cơ thể có tác dụng chống lại sự phát triển của giun sán cả trưởng thành và chưa trưởng thành.

Cơ chế tác dụng chính xác của hoạt chất chưa được xác định.

Tuy nhiên một số nghiên cứu đã cho thấy hoạt chất ức chế sự tiếp nhận đường glucose từ cơ thể người. Từ đó dẫn đến sự mất năng lượng, giun không hấp thụ được thức ăn sẽ bị chết và đào thải ra ngoài.

Cùng đó Triclabendazole có thể đi qua màng tính thấm lớp vỏ của sán.Qua đó ức chế sự phát triển và hoạt động của các cấu trúc vi ống. Ngoài ra, hoạt chất còn ngăn cản sự gắn colchicin – thành phần hỗ trợ làm sạch các ống nhỏ của sán, làm thay đổi điện thế màng và ức chế sự phân giải protein để tiêu diệt giun ở mọi thời kỳ.

Ứng dụng trong y học

Với cơ chế tác dụng trên, hoạt chất được ứng dụng trong y học để loại bỏ các loại giun, sán, điều trị nhiễm sán lá gan, mật, sán lá phổi và giun ở các thời kỳ.

Dược động học

Hấp thu

Dược chất sau khi uống với liều 10mg/kg sẽ đạt được nồng độ cao nhất trong máu vào 3-4 giờ sau đó.

Phân bố

Thể tích phân bố của chất chuyển hóa hoạt chất ở bệnh nhân sử dụng sau khi ăn là 1l/kg.

Liên kết với protein của triclabendazole, chất chuyển hóa sulfoxide và chất chuyển hóa sulfone trong huyết tương người tương ứng là 96,7%, 98,4% và 98,8%

Chuyển hóa

Hoạt chất chuyển hóa qua gan.

Theo một số nghiên cứu thử nghiệm in vivo, triclabendazole chuyển hóa tới 64% qua CYP1A2 tạo thành chất chuyển hóa sulfoxide còn hoạt tính.

Ngoài ra, hoạt chất còn chuyển hóa qua enzym gan CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A.

Cùng với đó là sự chuyển hóa qua CYP2C9 của chất chuyển hóa sulfoxide tạo thành chất chuyển hóa sulfone có hoạt tính.

Quá trình chuyển hóa của Triclabendazole (1)
Quá trình chuyển hóa của Triclabendazole

Thải trừ

Hoạt chất chủ yếu thải trừ qua mật vào phân với lượng 90% ở dạng đã chuyển hóa.

Phần còn lại sẽ được đào thải qua nước tiểu.

Lưu ý khi dùng

Tuân thủ liều dùng theo bác sĩ kê hoặc theo tờ hướng dẫn khuyến cáo.

Nếu việc sử dụng hoạt chất không giúp người bệnh giảm thiểu các triệu chứng mà còn làm chúng trở nên tồi tệ hơn thì cần ngưng thuốc và hỏi bác sĩ chuyên khoa.

Tuyệt đối không tự ý đổi liều hay phối hợp các loại thuốc mà không có chỉ định bác sĩ.

Chưa có dữ liệu thông tin chính xác về việc sử dụng thuốc trên các đối tượng người bị suy gan, suy thận.

Hoạt chất chỉ nên dùng sau khi ăn để hiệu quả đạt được tốt nhất, giảm các tác dụng phụ xuất hiện.

Độc tính ở người

Hoạt chất có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khi sử dụng.

  • Đau dạ dày.
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Khó chịu, chướng bụng.
  • Mồ hôi thoát ra nhiều, mất nước.
  • Nhức đầu, chóng mặt.

Ngoài ra hoạt chất còn có thể gây ra vấn đề về men gan tăng với sự tăng lên của nồng độ Bilirubin, ALT, AST. Cùng đó người dùng cũng có thể bị đau quặn bụng, vàng da và tăng bilirubin toàn phần khi dùng thuốc.

Với các đối tượng bị nhiễm sán lá gan phổi, cần thiết đến các cơ sở y tế để được điều trị bệnh do các nguy cơ về vấn đề tắc ống dẫn mật do nguyên nhân sán bị chết với số lượng lớn ở ống mật.

Tính an toàn

Tính an toàn của hoạt chất được FDA xác định khi dùng cho trẻ trên 6 tuổi.

Nếu lỡ sử dụng quá liều hoạt chất, người dùng cần được đưa trên trung tâm y tế để được khám và có các phương pháp xử trí thích hợp.

Tương tác với thuốc khác

Một số tương tác thuốc có thể xảy ra khi phối hợp sử dụng thuốc:

Thuốc Tương tác
Amphetamine Sự chuyển hóa Amphetamine bị giảm,
Fluconazol Giảm tác dụng của Triclabendazole.
Theophylin Tăng nồng độ hoạt chất Triclabendazole, nguy cơ ngộ độc thuốc có thể xảy ra.

Một vài nghiên cứu của Ibuprofen trong Y học

Sử dụng Triclabendazole là an toàn và hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh sán lá gan lớn trong một cộng đồng đặc hữu của Altiplano ở Bolivia

Cơ sở: Bệnh sán lá gan xảy ra ở mọi đối tượng trên thế giới. Con người có thể bị nhiễm bệnh do ăn phải các thực phẩm chứa ấu trùng. Bệnh lý rất khó phát hiện do triệu chứng không có dấu hiệu điển hình. Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị sán lá gan lớn ở người bởi hoạt chất Triclabendazole

Administration of Triclabendazole Is Safe and Effective in Controlling Fascioliasis in an Endemic Community of the Bolivian Altiplano
Administration of Triclabendazole Is Safe and Effective in Controlling Fascioliasis in an Endemic Community of the Bolivian Altiplano

Phương pháp: Sử dụng hoạt chất Triclabendazole cho từng đối tượng với liều 10mg/kg. Kiểm tra kết quả sau khi đã dùng thuốc 3 tháng và sau 2 tháng tiếp theo đó.

Kết quả: 90 trẻ đã được dùng thuốc. Không có sự xuất hiện của các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tỷ lệ khỏi bệnh quan sát được là 77,8% sau một lần điều trị và 97,8% sau hai lần xử lý, trong khi tỷ lệ giảm trứng dao động từ 74% đến 90,3% sau một lần điều trị và từ 84,2% đến 99,9% sau hai lần điều trị.

Kết luận: Điều trị sán lá gan lớn ở người bằng Triclabendazole an toàn và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo

  1. Pubchem, Triclabendazole, Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  2. Trang thông tin Y khoa Hoa Kỳ, Triclabendazole, drugs.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  3. Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Administration of Triclabendazole Is Safe and Effective in Controlling Fascioliasis in an Endemic Community of the Bolivian Altiplano, nih.gov. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  4. Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Triclabendazole in the treatment of human fascioliasis: a review, nih.gov. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.

Thuốc trừ giun sán

Deworm

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: APC Pharmaceuticals & Chemicals

Xuất xứ: Ấn Độ

Thuốc trừ giun sán

Lesaxys

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 210.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 7 viên