Thiamazole
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên khác
Methimazole
Tên danh pháp theo IUPAC
3-methyl-1H-imidazole-2-thione
Nhóm thuốc
Thiamazol thuộc nhóm nào? Thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazole
Mã ATC
H – Các chế phẩm Hormone tác dụng toàn thân, trừ Hormone sinh dục
H03 – Thuốc điều trị tuyến giáp
H03B – Thuốc kháng giáp
H03BB – Dẫn xuất Imidazole chứa Lưu huỳnh
H03BB02 – Thiamazole
Mã UNII
554Z48XN5E
Mã CAS
60-56-0
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C4H6N2S
Phân tử lượng
114.17 g/mol
Cấu trúc phân tử
Thiamazole là một dẫn xuất của nhóm imidazole, có cấu trúc imidazole-2-thione trong đó một nhóm methyl thay thế hydro được gắn vào nitơ.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 1
Số liên kết có thể xoay: 0
Diện tích bề mặt tôpô: 47.4Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 7
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 143-146 °C
Điểm sôi: 280 °C
Tỷ trọng riêng: 1.3±0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 11.3 mg/mL
Hằng số phân ly pKa: 10.41
Chu kì bán hủy: 3 – 6 giờ
Dạng bào chế
Viên nén: Thiamazole 5mg/ Methimazole 5mg (Thyrozol 5mg), Thiamazol 10 mg và 20 mg.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Viên nén thiamazol được để trong đồ bao gói kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 °C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Nguồn gốc
Thiamazole (còn được biết đến với tên Thuốc Methimazole ở một số quốc gia) là một loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu để điều trị bệnh Basedow – một tình trạng cơ thể sản xuất quá nhiều hormon tuyến giáp. Đây là một tình trạng tăng chức năng của tuyến giáp, khiến cho cơ thể sản xuất nhiều hormone tuyến giáp hơn bình thường, dẫn đến nhiều triệu chứng như tim đập nhanh, mất cân, và sưng mắt.
Khám phá về các hợp chất có khả năng ức chế sự sản xuất hoocmon của tuyến giáp đã bắt đầu từ những năm 1940. Sự hiểu biết về cơ chế hoạt động của tuyến giáp đã giúp các nhà khoa học tìm kiếm các chất có thể can thiệp vào quá trình này. Trong những năm 1940, những hợp chất thiouracil đầu tiên được phát hiện có khả năng ức chế sự sản xuất hormon giáp. Tuy nhiên, những hợp chất này không phải lúc nào cũng an toàn và hiệu quả.
Vào giữa những năm 1940, Thiamazole và một số hợp chất liên quan (thuộc nhóm thioimidazole) được phát triển như một cải tiến so với các chất thiouracil trước đó. Thiamazole đã được chứng minh là hiệu quả hơn và ít có tác dụng phụ hơn so với một số hợp chất tiền nhiệm của nó. Sau khi được phát triển, Thiamazole nhanh chóng trở thành một phần quan trọng của liệu pháp điều trị bệnh Basedow. Nó giúp ức chế sự sản xuất hoocmon tuyến giáp mà không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng như các phương pháp điều trị khác.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Thyrozol 5mg là thuốc gì? Thiamazol, một dẫn chất của thioimidazole, là thuốc kháng giáp tổng hợp có khả năng chặn đứng quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp. Nó can thiệp vào việc kết hợp iodid đã oxy hóa với phân tử thyroglobulin và biến hóa phân tử iodotyrosine thành iodothyronine. Thêm vào đó, Thiamazol ức chế enzyme peroxidase, ngăn chặn sự oxy hóa iodid và iodotyrosine thành dạng hoạt tính.
Quan trọng hơn, thuốc này không can thiệp vào hoạt động của hormon tuyến giáp hiện diện trong tuần hoàn hoặc đã được tổng hợp trong tuyến giáp. Tuy nhiên, nó không phù hợp để điều trị nhiễm độc giáp do quá liều hormon.
Khi tuyến giáp chứa nồng độ iod cao (do tiếp xúc trước đó hoặc sử dụng iod phóng xạ), phản ứng của cơ thể với Thiamazol có thể chậm lại.
Mặc dù Thiamazol không giải quyết nguyên nhân gốc rễ của cường giáp, việc sử dụng nó dài hạn không được khuyến khích. Quá liều hoặc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến thiếu năng giáp. Khi tuyến giáp hoạt động trở lại ổn định, việc giảm liều lượng hoặc kết hợp với hormon tổng hợp như levothyroxin được khuyến nghị để tránh tăng tiết TSH, gây ra bướu giáp.
So với các thuốc kháng giáp dẫn chất thiouracil như benzylthiouracil và propylthiouracil, Thiamazol không ức chế sự chuyển đổi của thyroxin sang triiodothyronin – một hoocmon có hoạt lực cao hơn. Vì vậy, propylthiouracil thường được ưa chuộng hơn trong điều trị nhiễm độc giáp.
Xét về độ mạnh mẽ dựa trên trọng lượng, Thiamazol vượt trội hơn benzylthiouracil và propylthiouracil đến 10 lần. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sau 5 ngày dùng 40mg Thiamazol mỗi ngày, nồng độ thyroxin và triiodothyronin trong máu giảm đáng kể, và hiệu quả tối ưu được thấy sau 4 – 7 tuần.
Ứng dụng trong y học
Điều trị bệnh Basedow: Bệnh này là một tình trạng tự miễn dịch, khiến cơ thể sản xuất quá nhiều hormon tuyến giáp. Thiamazole hoạt động bằng cách ức chế quá trình sản xuất hoocmon trong tuyến giáp, giúp giảm số lượng hormon giáp được phóng thích vào dòng máu.
Chuẩn bị trước phẫu thuật giáp: Đối với những bệnh nhân cần phẫu thuật để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp (ví dụ, do bệnh Basedow hoặc u giáp), Thiamazole có thể được sử dụng để giảm mức độ hormon giáp trong máu trước khi tiến hành phẫu thuật.
Trước liệu pháp I-131: I-131 là một phương pháp điều trị bằng phóng xạ dùng để điều trị bệnh Basedow hoặc một số loại u giáp. Thiamazole có thể được sử dụng trước khi áp dụng liệu pháp này để kiểm soát mức độ hormon giáp trong máu.
Điều trị tình trạng tăng chức năng giáp khác: Ngoài bệnh Basedow, Thiamazole cũng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng tăng chức năng giáp khác, khi cơ thể sản xuất quá nhiều hormon giáp vì lý do khác nhau.
Điều trị tạm thời trước khi áp dụng các biện pháp điều trị dài hạn khác: Trong một số trường hợp, Thiamazole có thể được sử dụng như một giải pháp tạm thời trước khi quyết định áp dụng các biện pháp điều trị dài hạn khác.
Dược động học
Hấp thu
Thiamazol uống trước hay sau ăn? Khi uống, Thiamazol được hấp thu nhanh chóng qua hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu kết hợp với thức ăn, việc hấp thu có thể trở nên không ổn định. Sinh khả dụng của thuốc lên tới 93%.
Khi được áp dụng qua trực tràng, sự hấp thu tương đương như việc uống trực tiếp.
Sau khoảng 1 giờ kể từ lúc uống, nồng độ Thiamazol đạt đỉnh trong huyết tương. Ví dụ, sau khi một người khỏe mạnh dùng 60mg Thiamazol, nồng độ đỉnh là 1,18 microgam/ml.
Phân bố
Thiamazol chủ yếu được tập trung tại tuyến giáp.
Thể tích phân bố của thuốc thiamazole khoảng 0,6 lít/kg.
Liên kết với protein trong huyết tương của thuốc là tương đối thấp.
Thiamazol có khả năng vượt qua hàng rào nhau thai và tiết ra trong sữa mẹ ở mức nồng độ gần như trong huyết tương của mẹ.
Chuyển hóa
Gan là nơi chủ yếu chuyển hóa Thiamazol.
Không phát hiện được các sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của thuốc.
Thải trừ
Thiamazol có thời gian bán rã trong cơ thể từ 3 – 6 giờ. Tuy nhiên, ở người bị suy gan, thời gian này có thể dài hơn.
Thuốc chủ yếu được loại trừ thông qua nước tiểu dưới dạng các sản phẩm chuyển hóa, trong đó ít hơn 10% là dạng thuốc không thay đổi.
Độc tính ở người
Thyrozol 5mg tác dụng phụ? Rủi ro biến cố sau khi dùng Thiamazole chủ yếu liên quan đến liều lượng. Phổ biến nhất là sự giảm số lượng bạch cầu hạt, thường xuất hiện trong 4 – 8 tuần đầu tiên và hiếm hơn sau 4 tháng điều trị.
Quá liều dùng Thiamazole có thể dẫn đến các triệu chứng như đau dạ dày, đau đầu, sốt, đau ở các khớp, ngứa và sưng da. Một số biểu hiện nghiêm trọng hơn, ví dụ như thiếu máu bất sản hay mất bạch cầu hạt, có thể xuất hiện trong khoảng thời gian từ vài giờ đến vài ngày. Các biến cố khác như viêm gan, bệnh thận, viêm da và ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương – từ rối loạn thần kinh đến trạng thái trầm cảm hoặc kích thích – cũng có thể xảy ra, dù hiếm gặp hơn do quá liều.
Nếu nghi ngờ đã tiếp xúc với liều lượng quá mức, việc gây nôn hoặc rửa dạ dày nên được thực hiện ngay. Trong trường hợp người bệnh mất ý thức, có cơn co giật hoặc mất khả năng nôn mửa, việc rửa dạ dày chỉ nên thực hiện sau khi đảm bảo đường hô hấp bằng việc đặt ống nội khí quản. Sự can thiệp y tế khẩn cấp, điều trị triệu chứng và việc sử dụng kháng sinh hoặc corticoid, thậm chí truyền máu, có thể cần thiết nếu có dấu hiệu suy tủy hay giảm số bạch cầu nghiêm trọng.
Tính an toàn
Thiamazol có khả năng vượt qua nhau thai, đặt ra rủi ro cho thai nhi, bao gồm bướu cổ, giảm năng giáp và một số dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, nguy cơ này thường thấp, đặc biệt khi thuốc được sử dụng ở liều lượng thấp.
Khi cân nhắc việc sử dụng thuốc trong thai kỳ, lợi ích và nguy cơ cần được đối chiếu. Nếu điều trị là cần thiết, propylthiouracil thường được ưu tiên hơn Thiamazol vì nó ít vượt qua nhau thai hơn. Đối với Thiamazol, việc sử dụng liều thấp nhất hiệu quả giúp duy trì chức năng giáp của người mẹ trong phạm vi bình thường dành cho bà bầu, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ. Chú ý rằng tuyến giáp của thai nhi không bắt đầu sản xuất hormon giáp cho đến khoảng tuần thứ 11 hoặc 12, nên sử dụng thuốc kháng giáp gần ngày sinh có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Khi thai kỳ tiến triển, một số phụ nữ có thể giảm liều Thiamazol hoặc thậm chí ngừng thuốc 2-3 tuần trước ngày dự sinh.
Hormon giáp ít khi vượt qua nhau thai, nên việc dùng thêm chúng trong thai kỳ không khuyến khích. Sử dụng hormon giáp có thể che giấu các triệu chứng giảm của cường giáp và tránh được việc tăng liều Thiamazol không cần thiết, giảm nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi.
Cần lưu ý, Thiamazol có thể đi vào sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh. Vì nồng độ thuốc trong huyết tương và sữa mẹ gần như tương đương, việc cho con bú nên được tránh khi sử dụng Thiamazol.
Tương tác với thuốc khác
Với Aminophylin, Oxtriphylin, và Theophylin: Trong trường hợp cường giáp, sự chuyển hóa của những thuốc này tăng cao. Khi sử dụng Thiamazol giúp tuyến giáp trở lại trạng thái bình thường, liều lượng của những thuốc này cần được điều chỉnh giảm.
Với Amiodaron, Iodoglycerol, Iod và Kali Iodid: Các thuốc chứa iod có thể làm giảm hiệu quả của Thiamazol. Do đó, việc tăng liều Thiamazol có thể cần thiết (lưu ý, Amiodaron chứa tới 37% iod).
Với các thuốc chống đông dẫn xuất Coumarin và Indandion: Thiamazol có thể ảnh hưởng đến mức độ prothrombin trong máu, tăng cường hiệu quả của các thuốc chống đông uống. Do đó, việc điều chỉnh liều lượng của các thuốc chống đông dựa trên thời gian prothrombin là cần thiết.
Với thuốc chẹn beta và Glycosid tim: Trong trạng thái cường giáp, việc chuyển hóa và loại bỏ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim tăng lên. Khi tuyến giáp trở lại trạng thái bình thường nhờ Thiamazol, liều lượng của những thuốc này nên được giảm xuống.
Với muối iod phóng xạ 131I: Thiamazol có thể giảm việc thu nạp 131I vào tuyến giáp. Trong trường hợp ngưng sử dụng Thiamazol một cách đột ngột, sự thu nạp 131I có thể tăng trở lại sau khoảng 5 ngày.
Lưu ý khi sử dụng Thiamazole
Quan sát chuyên gia: Điều trị bằng Thuốc thiamazol cần được chỉ định và theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa. Trong những tháng đầu quá trình điều trị, bệnh nhân cần được quan sát một cách kỹ lưỡng.
Dấu hiệu cảnh báo: Nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng như viêm họng, nổi ban, sốt, rét run, đau đầu hoặc cảm thấy mệt mỏi, cần kiểm tra lượng bạch cầu và phân tích chi tiết để phát hiện các biến chứng như suy tủy hay thoái hóa bạch cầu hạt. Điều này đặc biệt quan trọng cho người cao tuổi hoặc những ai dùng từ 40 mg/ngày trở lên. Kiểm tra này nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ hàng tuần trong 6 tháng đầu.
Điều chỉnh liều lượng: Liều lượng phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh. Với người lớn, khuyến nghị mức 15 – 60 mg mỗi ngày, chia thành 3 lần, cách nhau khoảng 8 giờ. Mặc dù việc dùng thuốc một lần hoặc chia thành 2 lần có thể kém hiệu quả, nhưng nó có thể giảm tác dụng phụ và được một số bệnh nhân ưa thích hơn.
Kết hợp với liệu pháp khác: Trước khi sử dụng liệu pháp iod phóng xạ, Thiamazole nên được ngưng trong khoảng 2 – 4 ngày. Thiamazole có thể được tái sử dụng từ 3 – 7 ngày sau đó, cho đến khi liệu pháp phát huy hiệu quả.
Thời gian điều trị: Để đạt được hiệu quả tốt, việc sử dụng thuốc cần kéo dài, thường là từ 6 tháng đến 1-2 năm.
Một vài nghiên cứu của Thiamazole trong Y học
Tác dụng của phơi nhiễm methimazole và propylthiouracil khi mang thai đối với nguy cơ dị tật bẩm sinh sơ sinh: Một phân tích tổng hợp
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của việc tiếp xúc với các loại thuốc antithyroid khác nhau trong thai kỳ đối với tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh sơ sinh.
Phương pháp: Một phân tích tổng hợp đã được thực hiện để so sánh tỷ lệ mắc bệnh dị tật bẩm sinh sơ sinh sau khi tiếp xúc với các loại thuốc antithroid khác nhau khi mang thai. Mười hai nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí thu nhận đã được đưa vào phân tích tổng hợp này. PubMed, Embase và cơ sở dữ liệu trung tâm đã được tìm kiếm từ khi thành lập cho đến tháng 1 năm 2017. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các nghiên cứu kiểm soát trường hợp, nghiên cứu đoàn hệ tương lai và nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.
Kết quả: Mười hai nghiên cứu liên quan đến 8028 người tham gia tiếp xúc với các loại thuốc antithyroid khác nhau trong thai kỳ đã được đưa vào nghiên cứu này; Tuy nhiên, chỉ có 10 nghiên cứu liên quan đến 5059 người tham gia tiếp xúc với các loại thuốc antithyroid khác nhau chính xác khi mang thai.
Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng việc tiếp xúc với methimazole (MMI)/carbimazole (CMZ) trong khi mang thai làm tăng đáng kể nguy cơ dị tật bẩm sinh sơ sinh so với không tiếp xúc với thuốc antithyroid (hoặc 1,88; 95%CI 1.33 đến 2,65; p = 0,0004).
Không có sự khác biệt được quan sát giữa phơi nhiễm propylthiouracil (PTU) và không có phơi nhiễm thuốc antithyroid chỉ trong thai kỳ (hoặc 0,81; 95%CI 0,58 đến 1,15; p = 0,24).
Tiếp xúc với MMI/CMZ chỉ trong thai kỳ làm tăng đáng kể nguy cơ dị tật bẩm sinh sơ sinh so với liên quan đến tiếp xúc với PTU (OR 1,90; 95%CI 1.30 đến 2,78; p = 0,001).
Kết luận: Đối với phụ nữ mang thai bị cường giáp, tiếp xúc với MMI/CMZ làm tăng đáng kể tỷ lệ dị tật bẩm sinh sơ sinh so với phơi nhiễm với PTU và không tiếp xúc với thuốc antithyroid; Tuy nhiên, không có sự khác biệt nào được quan sát thấy giữa phơi nhiễm PTU và không có phơi nhiễm thuốc antithyroid.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Thiamazole, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2023.
- Song, R., Lin, H., Chen, Y., Zhang, X., & Feng, W. (2017). Effects of methimazole and propylthiouracil exposure during pregnancy on the risk of neonatal congenital malformations: A meta-analysis. PloS one, 12(7), e0180108. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0180108
- Pubchem, Thiamazole, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đức