Tafluprost
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
propan-2-yl (Z)-7-[(1R,2R,3R,5S)-2-[(E)-3,3-difluoro-4-phenoxybut-1-enyl]-3,5-dihydroxycyclopentyl]hept-5-enoate
Tafluprost thuộc nhóm nào?
Tafluprost là thuốc gì? Chế phẩm điều trị bệnh glôcôm và co đồng tử
Mã ATC
S – Cơ quan cảm giác
S01 – Nhãn khoa
S01E – Chế phẩm điều trị bệnh glôcôm và co đồng tử
S01EE – Chất tương tự Prostaglandin
S01EE05 – Tafluprost
Mã UNII
1O6WQ6T7G3
Mã CAS
209860-87-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C25H34F2O5
Phân tử lượng
452.5 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Tafluprost là một prostaglandin Falpha, là prostaglandin F2alpha, axit cacboxylic đã được chuyển đổi thành este isopropyl tương ứng và chuỗi bên 3-hydroxy-1-octenyl được thay thế bằng 3,3-difluoro-4-phenoxybut-1- enyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 7
Số liên kết có thể xoay: 13
Diện tích bề mặt cực tôpô: 76
Số lượng nguyên tử nặng: 32
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 4
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Tafluprost tồn tại dạng chất lỏng.
- Điểm sôi 100°C.
- Điểm nóng chảy 87,5 °C
- Tafluprost không hòa tan trong nước.
Dạng bào chế
Dung dịch: Thuốc nhỏ mắt tafluprost,…
Dược lý và cơ chế hoạt động
Tafluprost là một chất tương tự prostaglandin mới. Tafluprost có ái lực cao với thụ thể fluoroprostaglandin, cao hơn khoảng 12 lần so với axit cacboxylic của latanoprost. Tafluprost hầu như không có khả năng liên kết với các thụ thể khác. Tafluprost là một chất chủ vận thụ thể prostaglandin mới chọn lọc tuyến tiền liệt. Tafluprost làm tăng dòng chảy của thủy dịch nhờ đó làm giảm áp lực nội nhãn. Các nghiên cứu trên động vật và con người cho thấy cơ chế hoạt động chính là tăng dòng chảy ra ngoài màng bồ đào.
Dược động học
Hấp thu
Tafluprost sau khi nhỏ mắt được hấp thu qua giác mạc do có có tính thân dầu. Khi nhỏ mắt, Tafluprost đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 10 phút với nồng độ đỉnh trong huyết tương là 26 pg/mL. Tafluprost bắt đầu tác dụng từ 2-4 giờ.
Chuyển hóa
Tafluprost được thủy phân nhanh chóng các esterase giác mạc, nó là một tiền chất ester sau khi thủy phân tạo thành chất chuyển hóa axit có hoạt tính sinh học. Axit Tafluprost được chuyển hóa thêm thành axit 1,2,3,4-tetranor thông qua quá trình oxy hóa β axit béo và liên hợp pha II.
Phân bố
Tafluprost được tìm thấy có nồng độ cao nhất ở giác mạc và kết mạc.
Thải trừ
Ở chuột đực, người ta quan sát thấy tafluprost được bài tiết qua phân.
Ứng dụng trong y học
Tafluprost được chỉ định ở bệnh nhân tăng nhãn áp góc mở hoặc tăng huyết áp mắt để giảm áp lực nội nhãn tăng cao.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ bao gồm: nhức mắt, khó thở, nhức đầu, sung huyết kết mạc, nhiễm trùng đường hô hấp, mờ mắt, phù hoàng điểm, rát mắt sau khi sử dụng, bệnh hen suyễn trầm trọng hơn, tăng độ nhạy cảm với ánh sáng; khô mắt, đau mắt hoặc đỏ mắt, ngứa hoặc chảy nước mắt, đỏ mắt nghiêm trọng.
Độc tính ở người
Không có dữ liệu
Tương tác với thuốc khác
Sử dụng thuốc nhỏ mắt bimatoprost, latanoprost, latanoprostene bunod, omidenepag,travoprost, unoprostone cùng với thuốc nhỏ mắt tafluprost có thể làm giảm tác dụng hạ áp lực của các thuốc này trong mắt.
Lưu ý khi sử dụng
- Thuốc nhỏ mắt Tafluprost có thể làm tăng sự phát triển hoặc độ dày của lông mi, gây thay đổi dần dần về màu sắc của mắt hoặc mí mắt và lông mi.
- Trước khi dùng Tafluprost, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ nếu bij:
- Viêm màng bồ đào
- Bất kỳ vết sưng hoặc nhiễm trùng nào trong hoặc xung quanh mắt
- Thấu kính tự nhiên bị rách
- Không dùng Tafluprost cho bất cứ người dưới 18 tuổi mà không có chỉ định của bác sĩ.
- Không có thông tin về việc sử dụng tafluprost trong thời gian cho con bú. Do nồng độ Tafluprost trong huyết tương cực kỳ thấp khi dùng theo đường nhỏ mắt vì vậy Tafluprost không có khả năng đi vào sữa mẹ hay gây ra tác dụng phụ cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Tafluprost có thể chấp nhận được khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
- Không nên sử dụng Tafluprost cho phụ nữ có thai vì nghiên cứu trên động vật cho thấy Tafluprost gây độc tính trên sinh sản.
- Hiện nay Tafluprost chỉ được dùng theo đường nhỏ mắt vì vậy không dùng Tafluprost theo đường uống, đường tiêm hay bất kì đường dùng nào khác.
Một vài nghiên cứu của Tafluprost trong Y học
Nghiên cứu 1
Hiệu quả và độ an toàn của tafluprost 0,0015% so với latanoprost 0,005% trong bệnh tăng nhãn áp góc mở nguyên phát, tăng huyết áp mắt: một phân tích tổng hợp
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của thuốc nhỏ mắt tafluprost 0,0015% trong việc điều trị hạ áp lực nội nhãn so với thuốc nhỏ mắt latanoprost 0,005% cho bệnh tăng nhãn áp góc mở và tăng huyết áp mắt. Tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh tafluprost và latanoprost. Năm thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với tổng 888 bệnh nhân tăng nhãn áp được nghiên cứu cho thấy không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức giảm áp lực nội nhãn vào cuối nghiên cứu giữa tafluprost và latanoprost. Không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng phụ như kích ứng mắt, đau mắt, kích ứng mắt trong mắt, khô mắt, tăng sắc tố mống mắt và ngứa mắt giữa tafluprost và latanoprost. Tuy nhiên, báo cáo cho thấy tỷ lệ mắc chứng sung huyết kết mạc ở tafluprost cho thấy nhiều hơn latanoprost. Kết luận thuốc nhỏ mắt latanoprost 0,005% và thuốc nhỏ mắt Tafluprost 0,0015% có tác dụng và hiệu quả tương đương nhau trong việc giảm áp lực nội nhãn cho bệnh tăng nhãn áp góc mở. Không có sự khác nhau về tác dụng phụ giữa 2 thuốc nhưng tafluprost cho thấy khả năng dung nạp ở mắt kém hơn do tỷ lệ mắc bệnh sung huyết kết mạc cao hơn.
Nghiên cứu 2
Hiệu quả và mức độ an toàn của tafluprost được bảo quản và không có chất bảo quản là tương đương ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp hoặc tăng huyết áp mắt: kết quả từ phân tích dược lực học
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả và mức độ an toàn của tafluprost ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp hoặc tăng huyết áp mắt. Nghiên cứu pha III ngẫu nhiên, đa trung tâm, có đối tượng nghiên cứu, đã đánh giá dược lực học và độ an toàn của thuốc nhỏ mắt tafluprost 0,0015% có chứa thành phần chất bảo quản và không chứa chất bảo quản dùng ở 43 bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở hoặc tăng nhãn áp trong 4 tuần. Các tác dụng phụ và các thông số về sự thay đổi so với ban đầu về áp lực nội nhãn tổng thể ban ngày được phân tích. Kết quả mức tăng nhãn áp giảm khi sử dụng tafluprost không chứa chất bảo quản tương đương với mức giảm đạt được khi sử dụng công thức bảo quản.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Tafluprost , pubchem. Truy cập ngày 01/11/2023.
- Xi-Ting Yang 1, Lin Zhao 1, Li-Jun Wang 1, Yi Zhang 1, Ding-Ying Liao 1, Jian-Ming Wang (2020) Efficacy and safety of 0.0015% tafluprost versus 0.005% latanoprost in primary open angle glaucoma, ocular hypertension: a Meta-analysis, pubmed.com. Truy cập ngày 01/11/2023.
- Thomas Hamacher 1, Juhani Airaksinen, Ville Saarela, M Johanna Liinamaa, Ulrich Richter, Auli Ropo (2008) Efficacy and safety levels of preserved and preservative-free tafluprost are equivalent in patients with glaucoma or ocular hypertension: results from a pharmacodynamics analysis, pubmed.com. Truy cập ngày 01/11/2023.