Hiển thị tất cả 20 kết quả

Sucralfate

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Sucralfate

Tên danh pháp theo IUPAC

[({[(2R,3R,4S,5R,6R)-6-{[(2S,3S,4R,5R)-3,4-bis({[(dihydroxyalumanyl)oxy]sulfonyl}oxy)-2,5-bis[({[(dihydroxyalumanyl)oxy]sulfonyl}oxy)methyl]oxolan-2-yl]oxy}-4,5-bis({[(dihydroxyalumanyl)oxy]sulfonyl}oxy)-2-[({[(dihydroxyalumanyl)oxy]sulfonyl}oxy)methyl]oxan-3-yl]oxy}sulfonyl)oxy]alumanediol alumanetriol hydrate

Nhóm thuốc

Thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng

Mã ATC

A – Đường tiêu hóa và chuyển hóa

A02 – Các acid, thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng và đầy hơi

A02B – Thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng

A02BX – Các thuốc khác trị loét dạ dày và trào ngược dạ dày – thực quản

A02BX02 – Sucralfate

Mã UNII

XX73205DH5

Mã CAS

54182-58-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C12H54Al9O55S8

Phân tử lượng

1577.9 g/mol

Cấu trúc phân tử

Sucralfate là một phức hợp nhôm cơ bản của sacaroza đã sulfat hóa.

Cấu trúc phân tử Sucralfate
Cấu trúc phân tử Sucralfate

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 20

Số liên kết hydro nhận: 55

Số liên kết có thể xoay: 37

Diện tích bề mặt tôpô: 536 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 84

Dạng bào chế

Viên nén: 1 g/viên.

Hỗn dịch: 0,5 g/5 ml, 1 g/5 ml.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Các dạng bào chế của sucralfate nên được bảo quản kín trong bao bì gốc của nhà sản xuất, ở nhiệt độ dưới 25°C. Ngoài ra, chế phẩm dạng hỗn dịch không được để đóng băng.

Nguồn gốc

Sucralfate được phê duyệt bởi FDA để sử dụng trong y tế ở Hoa Kỳ vào năm 1981. Theo đó, sucralfate có sẵn dưới dạng thuốc generic. Thống kê năm 2019 đã chỉ ra rằng sucralfate là loại thuốc được kê đơn phổ biến thứ 186 ở Hoa Kỳ, với hơn 3 triệu đơn thuốc.

Sucralfate được sử dụng để điều trị loét tá tràng tích cực không liên quan đến việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) , vì cơ chế đằng sau những vết loét này là do tiết quá mức axit. Sucralfate không được FDA chấp thuận cho bệnh viêm loét dạ dày , nhưng được sử dụng rộng rãi vì đã có bằng chứng về hiệu quả. Việc sử dụng sucralfate trong bệnh loét dạ dày đã giảm gần đây, nhưng nó vẫn là tác nhân được ưa thích để ngăn ngừa loét do căng thẳng

Dược lý và cơ chế hoạt động

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, được dùng để điều trị ngắn ngày loét hành tá tràng, dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ổ loét) hơn là tác dụng toàn thân thông qua cơ chế tạo thành một phức hợp giống như bột hồ dính vào vùng niêm mạc bị tổn thương khi có acid dịch vị.

Mặt khác, sucralfat không trung hòa nhiều độ acid của dạ dày. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng kháng acid, tuy nhiên khi bám dính vào niêm mạc dạ dày – tá tràng, tác dụng trung hòa acid của sucralfat có thể trở thành yếu tố quan trọng để bảo vệ tại chỗ loét. Theo đó, sucralfate có ái lực mạnh gấp 6 – 7 lần đối với vùng loét so với niêm mạc dạ dày bình thường. Đồng thời, ái lực đối với loét tá tràng lớn hơn loét dạ dày.

Hàng rào bảo vệ ổ loét được tạo ra bởi sucralfate có thể ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin thông qua việc ngăn chặn pepsin gắn vào albumin, fibrinogen… có trên bề mặt ổ loét. Hơn nữa, hàng rào này cũng ngăn cản sự khuếch tán trở lại của các ion H+ bằng cách tương tác trực tiếp với acid trên bề mặt ổ loét.

Sucralfat cũng hấp thụ các acid mật, làm ức chế sự khuếch tán trở lại của acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn thương do acid taurocholic. Tuy nhiên tác dụng của sucralfat đối với acid mật trong điều trị loét dạ dày tá tràng vẫn chưa được hiểu rõ.

Ngoài ra, sucralfat được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa với khả năng tạo một hàng rào ở ổ loét để bảo vệ ổ loét tránh khỏi các tác động tiêu cực của pepsin, acid và mật, từ đó giúp cho ổ loét có thể hồi phục.

Ứng dụng trong y học

Loét dạ dày – tá tràng

Sucralfate được sử dụng để điều trị loét tá tràng tích cực không liên quan đến việc sử dụng NSAID, vì cơ chế đằng sau những vết loét này là do sự tăng tiết quá mức axit. Mặt khác, sucralfate không được FDA chấp thuận cho bệnh viêm loét dạ dày nhưng thuốc vẫn được sử dụng rộng rãi vì đã có bằng chứng về hiệu quả.

Theo đó, liệu pháp bộ ba gồm lansoprazole + cisapride + sucralfate có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân loét dạ dày không liên quan đến việc sử dụng NSAID và viêm dạ dày do trào ngược dạ dày – thực quản (GERD). Hơn nữa, liệu pháp này còn tiết kiệm chi phí hơn so với nhóm kết hợp ranitidine.

Tuy nhiên, việc sử dụng sucralfate trong bệnh loét dạ dày gần đây đã giảm, mặc dù sucralfate vẫn là tác nhân được ưa thích để ngăn ngừa loét do stress.

Dự phòng loét do stress

Mặc dù sucralfate có thể có hiệu quả trong điều trị dự phòng loét do stress, tuy nhiên thuốc ít có hiệu quả trong điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa so với PPI hoặc thuốc chẹn H2. Vì thế, sucralfate không còn được sử dụng phổ biến trong điều trị dự phòng loét do stress.

Bảo vệ chống lại bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở

Giảm lượng axit và thể tích dịch vị có thể làm tăng sự phát triển quá mức của vi khuẩn cũng như tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do máy thở. Theo đó, sucralfate có thể được coi là có lợi thế hơn so với thuốc chẹn H2 và PPI về mặt này vì sucralfate không làm thay đổi độ pH của dịch vị.

Hơn nữa, đa số các phân tích tổng hợp cho thấy rằng liệu pháp sucralfate có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do thở máy so với thuốc đối kháng H2.

Ngăn ngừa sự hình thành vết nứt

Sucralfate có tác dụng ức chế sự hình thành vết nứt trong thử nghiệm bỏng ăn mòn và có thể được sử dụng trong điều trị vết bỏng ăn mòn thực quản để tăng cường hồi phục niêm mạc cũng như ngăn chặn sự hình thành vết nứt.

Tổn thương thực quản do nuốt phải pin

Sucralfate dạng hỗn dịch được khuyến nghị bởi Trung tâm Chất độc Quốc gia (Poison Control) của Hoa Kỳ như một biện pháp can thiệp khi nuốt phải pin nút để làm giảm nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của sự tổn thương thực quản trước khi loại bỏ pin qua nội soi.

Ứng dụng khác

Sucralfate được khuyến cáo là thuốc đầu tay đối với bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản khi mang thai, kết hợp với điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống.

Sucralfate có thể được sử dụng để điều trị viêm tuyến tiền liệt do viêm loét đại tràng, đồng thời thuốc cũng có thể ngăn ngừa xuất huyết trực tràng do viêm tuyến tiền liệt từ bức xạ để điều trị ung thư cổ tử cung, tuyến tiền liệt và ruột kết.

Sucralfate còn được sử dụng để điều trị loét nối sau phẫu thuật cắt dạ dày và điều trị duy trì cho các vết loét tá tràng đã hồi phục.

Dược động học

Hấp thu

Sucralfate được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa (< 5%). Nguyên nhân có thể do tính phân cực cao và độ hòa tan thấp của thuốc trong dạ dày. Tác dụng của thuốc xuất hiện sau khi uống từ 1 – 2 giờ và kéo dài đến 6 giờ.

Phân bố

Khả năng phân bố của sucralfate vẫn chưa được xác định.

Chuyển hóa

Sucralfate không chuyển hóa.

Thải trừ

Khoảng 90% lượng thuốc được bài tiết vào phân, trong khi một lượng rất nhỏ được hấp thu và bài tiết vào nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn.

Độc tính ở người

Các trường hợp quá liều sucralfate chưa từng được ghi nhận. Theo đó, các thử nghiệm sử dụng liều tối đa lên đến 12 g/kg/trọng lượng cơ thể ở một số loài động vật không gây tử vong. Do đó, liều lượng gây chết người không thể được xác định. Tuy nhiên, sử dụng quá liều sucralfate có khả năng dẫn đến táo bón.

Tính an toàn

Sự phát sinh ung thư

Các nghiên cứu về độc tính trong 24 tháng được thực hiện trên loài gặm nhấm với liều lượng sucralfate lên đến 1 g/kg (tương đương với 12 lần liều khuyến cáo cho người) không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của các khối u liên quan đến sucralfate.

Thai kỳ

Sucralfate được coi là thuốc nhóm B đối với phụ nữ mang thai. Theo đó, các nghiên cứu đã được thực hiện trên loài gặm nhấm và thỏ với liều lượng gấp 50 lần liều khuyến cáo cho người nhưng không thấy bất kỳ dấu hiệu gây hại nào đối với thai nhi.

Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt chưa được thực hiện ở phụ nữ có thai. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng liên quan đến phản ứng của con người. Do đó, chỉ sử dụng sucralfate trong thời kỳ mang thai sau khi đã cân nhắc giữa các yếu tố lợi ích và nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú

Khả năng phân bố của sucralfat vào sữa vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, lượng thuốc được hấp thu vào cơ thể người là rất ít, do đó nếu thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ thì liều lượng này cũng không đáng kể.

Tương tác với thuốc khác

Có thể dùng các thuốc kháng acid cùng với sucralfate trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau. Tuy nhiên, không được uống cùng một lúc vì các thuốc kháng acid có thể ảnh hưởng đến sự gắn kết của sucralfate trên niêm mạc. Do đó, bệnh nhân nên uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfate 30 phút.

Sử dụng đồng thời sucralfate với các thuốc như cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, phenytoin, theophylin, ofloxacin, digoxin, warfarin, tetracyclin sẽ làm giảm hấp thu của các thuốc này. Do đó, nên uống những thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfate.

Lưu ý khi sử dụng Sucralfate

Cần thận trọng khi sử dụng sucralfate ở bệnh nhân suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm trong huyết thanh, nhất là khi dùng dài ngày. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh nhân suy thận nặng, nên tránh dùng sucralfate.

Một vài nghiên cứu của Sucralfate trong Y học

Hiệu quả của sucralfate trong viêm thực quản ăn mòn: một nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên

Cơ sở/ mục đích: Việc nuốt phải một tác nhân hóa học là một vấn đề nghiêm trọng và một số quy trình xử lý để ngăn ngừa sự hình thành khe hẹp đã được đề xuất. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên để đánh giá hiệu quả của sucralfate chuyên sâu đường uống cộng với liệu pháp thông thường so với liệu pháp thông thường đơn thuần.

The efficiency of sucralfate in corrosive esophagitis: a randomized, prospective stud
The efficiency of sucralfate in corrosive esophagitis: a randomized, prospective stud

Phương pháp: Mười lăm bệnh nhân bị viêm thực quản ăn mòn giai đoạn 2b và 3 được nhận vào khoa tiêu hóa, khoa phẫu thuật tổng quát và khoa chăm sóc đặc biệt từ năm 2004 đến năm 2007.

Bệnh nhân được chia làm hai nhóm và những người trong nhóm đầu tiên (n = 8) được điều trị bằng sucralfat chuyên sâu cùng với liệu pháp thông thường, trong khi nhóm còn lại (n = 7) chỉ được điều trị thông thường. Quy trình nội soi được thực hiện vào các ngày: 0, 21, 45, 90 và 180 để xác định các biến chứng khẩn cấp.

Kết quả: Trong nhóm đầu tiên, chỉ có một bệnh nhân bị hẹp thực quản, cho phép đi qua ống nội soi 9,2 mm và không gây khó nuốt vào ngày thứ 45. Không có tiến triển trong quá trình theo dõi ở tháng thứ 3 và thứ 6. Ở nhóm thứ hai, 6 bệnh nhân hình thành khe hẹp thực quản gây khó nuốt.

Kết luận: Liệu pháp sucralfate chuyên sâu có thể làm giảm tần suất hình thành khe hẹp ở những bệnh nhân bị viêm thực quản ăn mòn tiến triển. Các nghiên cứu sâu hơn với các nhóm bệnh nhân lớn được yêu cầu để xác nhận những phát hiện của nghiên cứu này.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Drugbank, Sucralfate, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  2. 2. Gümürdülü, Y., Karakoç, E., Kara, B., Taşdoğan, B. E., Parsak, C. K., & Sakman, G. (2010). The efficiency of sucralfate in corrosive esophagitis: a randomized, prospective study. The Turkish journal of gastroenterology : the official journal of Turkish Society of Gastroenterology, 21(1), 7–11.
  3. 3. Pubchem, Sucralfate, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  4. 4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

 

Dưỡng Da

Skin Baby Santek

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Kem bôi daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 10g

Thương hiệu: Santex

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Vagastat

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói x 15g

Thương hiệu: Dược phẩm Phương Đông

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Fudophos

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói x 5g

Thương hiệu: Dược phẩm Phương Đông

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Albis

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Daewoong Pharm

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucrafil Suspension

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 165.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 1 lọ 200ml

Thương hiệu: Fourrts Laboratories Pvt.

Xuất xứ: Ấn Độ

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucramed

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 165.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốm pha hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 30 gói x 2,6g

Thương hiệu: BV Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sutra 1g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 150.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 15g

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Arges

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 15mL

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Somastop 1g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 340.000 đ
Dạng bào chế: Gói cốm pha uống Đóng gói: 1 hộp x 30 gói

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Subica Suspension

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 220.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 15ml

Thương hiệu: Young IL Pharm

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

A.T Sucralfate 1000mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 100.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 5g

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucrahasan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 60.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói x 2g

Thương hiệu: Công ty TNHH Liên doanh Hasan-Dermapharm

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Ventinat Granules 1g/2g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 260.000 đ
Dạng bào chế: CốmĐóng gói: Hộp 50 gói

Thương hiệu: Công ty TNHH Thương mại Nam Đồng

Xuất xứ: Slovenia

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Mỡ thoa trực tràng Linaflon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(2 đánh giá) 298.000 đ
Dạng bào chế: Mỡ bôi trực tràngĐóng gói: Dạng tuýp

Thương hiệu: Egis Pharmaceuticals

Xuất xứ: Hungary

Thiết bị y tế

Viên đặt Repaherb

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(3 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt trực tràngĐóng gói: Hộp 10 viên.

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược Phẩm Minh Tiến

Xuất xứ: Hungary

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Gellux

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 85.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 15g

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucar Suspension

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịchĐóng gói: Hộp 20 gói x 15ml

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Nam Hân

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucrate Gel

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 240.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 túi 5ml

Thương hiệu: Lisapharma S.p.A

Xuất xứ: Ý

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Bivigas

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói 5ml

Thương hiệu: BV Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Sucrapi

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 20 gói x 5ml.

Thương hiệu: Apimed - Công ty Cổ phần Dược Apimed

Xuất xứ: Việt Nam