Secnidazole
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
1-(2-methyl-5-nitroimidazol-1-yl)propan-2-ol
Secnidazole thuộc nhóm nào?
Thuốc chống bệnh amip và các bệnh đơn bào khác
Mã ATC
P – Sản phẩm chống ký sinh trùng, thuốc trừ sâu và thuốc chống côn trùng
P01 – Chất chống động vật nguyên sinh
P01A – Thuốc chống bệnh amip và các bệnh đơn bào khác
P01AB – Dẫn xuất nitroimidazol
P01AB07 – Secnidazol
Mã UNII
R3459K699K
Mã CAS
3366-95-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C7H11N3O3
Phân tử lượng
185.18 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Secnidazole là một hợp chất C-nitro là 5-nitroimidazole trong đó hydrogens ở vị trí 1 và 2 lần lượt được thay thế bằng nhóm 2-hydroxypropyl và methyl
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 4
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 83,9
Số lượng nguyên tử nặng: 13
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Nguồn gốc
- Secnidazole đã có mặt ở nhiều quốc gia khác trong nhiều thập kỷ
- Năm 2017, Secnidazole lần đầu tiên được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ vào để điều trị bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn.
Tính chất
- Điểm nóng chảy: 76 °C
- Độ hòa tan 30mg/mL
Dạng bào chế
Cốm: thuốc Secnidazol 2g,..
Viên nén: thuốc Secnidazol 500mg,…
Viên nén bao phim: Sestad,…
Dược lý và cơ chế hoạt động
Secnidazole là một loại thuốc kháng khuẩn nitroimidazole, có tính chọn lọc chống lại động vật nguyên sinh, nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm. Secnidazole làm trung gian tác dụng kháng khuẩn chống lại Entamoeba histolytica, Trichomonas vagis, Bacteroides fragilis và Giardia lamblia. Secnidazole có chứa nhóm nitro trong vòng imidazole do đó gây hoạt tính kháng khuẩn và chống độc tố. Khi xâm nhập vào mầm bệnh mục tiêu, các enzyme nitroreductase của vi khuẩn hoặc ký sinh khử nhóm nitro của secnidazole tạo ra các anion gốc và các chất trung gian phản ứng. Các chất trung gian phản ứng và các anion gốc gây ra sự suy giảm thiol, làm gián đoạn quá trình tổng hợp và sao chép protein, tổn thương chuỗi xoắn DNA, của vi khuẩn hoặc ký sinh trùng, và cuối cùng là làm chết tế bào của các chủng vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm.
Dược động học
Hấp thu
Secnidazole sau khi uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi uống một liều duy nhất 2 g Secnidazole cho thấy nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 45,4 mcg/mL với AUC = 1331,6 mcg x giờ/mL. thời gian đạt nồng độ đỉnh của Secnidazole dao động từ 3-4 giờ. Thức ăn có ảnh hưởng không đáng kể đến sự phơi nhiễm toàn thân, hấp thu của Secnidazole.
Chuyển hóa
Ít hơn hoặc 1% Secnidazole được chuyển hóa bởi enzyme CYP450 ở gan, trải qua quá trình oxy hóa. Chất liên hợp glucuronide và chất chuyển hóa hydroxymethyl của secnidazole đã được phát hiện trong nước tiểu.
Phân bố
Secnidazole có thể tích phân bố khoảng 42 L. Khả năng liên kết với protein huyết tương của secnidazole nhỏ hơn 5%.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của Secnidazole trong huyết tương khoảng 17 giờ. Độ thanh thải qua thận khoảng 3,9 mL/phút. Độ thanh thải toàn thân của secnidazole là khoảng 25 mL/phút. Khoảng 15% Secnidazole được bài tiết dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu.
Ứng dụng trong y học
Secnidazole được chỉ định để điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh trichomonas ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên.
Tác dụng phụ
Secnidazole có thể gây tác dụng phụ như đau dạ dày; đỏ hoặc sưng tấy, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ngứa hoặc rát âm đạo, đau đầu, dịch tiết âm đạo có màu trắng hoặc vàng, vị đắng hoặc kim loại trong miệng
Độc tính ở người
Chưa có dữ liệu
Liều dùng
Liều khuyến cáo là uống 2 gam/lần/ngày.
Tương tác với thuốc khác
- Khi dùng chung Secnidazole với disulfiram có thể gây tình trạng lú lẫn, các cơn hoang tưởng cấp tính
- Dùng đồng thời Secnidazole với độ chứa cồn gây hội chứng cai rượu biểu hiện như bốc hỏa, nôn mửa, tim đập nhanh, đỏ mặt
- Dùng đồng thời Secnidazole với thuốc chống đông máu làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông máu từ đó tăng nguy cơ xuất huyết.
Lưu ý khi sử dụng
- Tránh dùng đồ uống chứa cồn trong quá trình điều trị bằng Secnidazole.
- Tránh dùng Secnidazole cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng đông máu.
- Phụ nữ có thai: Hiện nay các kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy Secnidazole không gây quái thai hay dị tật ở thai nhi tuy nhiên chưa có nghiên cứu thuyết phục nào về độ an toàn của Secnidazole cho người vì vậy tránh dùng Secnidazole cho phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Secnidazole cho thấy gây tình trạng tiêu chảy, nhiễm nấm candida miệng, hậu môn ở trẻ bú sữa mẹ vì vậy không dùng Secnidazole cho phụ nữ cho con bú.
Một vài nghiên cứu của Secnidazole trong Y học
Nghiên cứu 1
Hiệu quả và an toàn của liều đơn Secnidazole đường uống đối với bệnh Trichomonas ở phụ nữ: Kết quả của nghiên cứu giai đoạn 3, ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược, điều trị trì hoãn
Trichomonas vagis là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục không do virus phổ biến nhất. Nghiên cứu tiến hành để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của secnidazole so với giả dược ở phụ nữ mắc bệnh trichomonas. Nghiên cứu tiến hành trên 131 phụ nữ bị bệnh trichomonas đã được xác định bằng nuôi cấy T. vagis dương tính. Các bệnh nhân này được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 1 nhóm có 64 bệnh nhân cho dùng secnidazole đường uống liều đơn 2 g, nhóm còn lại có 67 bệnh nhân cho dùng giả dược. Tiêu chí chính trong nghiên cứu là xét nghiệm vi sinh chữa bệnh bằng nuôi cấy 6-12 ngày sau khi dùng thuốc. Kết quả cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn đáng kể ở nhóm secnidazole so với nhóm giả dược. Secnidazole thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ do điều trị bằng Secnidazole là nhiễm nấm candida âm hộ và buồn nôn. Từ nghiên cứu này cho thấy uống 2 g liều secnidazole duy nhất có liên quan đến tỷ lệ chữa khỏi vi sinh cao hơn đáng kể so với giả dược, tác dụng hỗ trợ vai trò của secnidazole trong điều trị phụ nữ mắc bệnh trichomonas, bao gồm cả những người nhiễm HIV và/hoặc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn đã được chứng minh.
Nghiên cứu 2
Secnidazole liều thấp trong điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn
Nghiên cứu tiến hành để xác định xem bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn có thể được chữa khỏi bằng một liều secnidazole uống 1 g hay không. Nghiên cứu tiến hành trên 80 phụ nữ được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Ở nhóm 1 (n=44) những người tham gia được nhận một liều uống Secnidazole 1 g duy nhất và ở nhóm 2 (n=32) những người tham gia nhận được một liều secnidazole đường uống duy nhất 2 g. Kết quả: 95,5% phụ nữ dùng liều uống 1g và 97,4% phụ nữ dùng liều uống secnidazole 2g đã khỏi bệnh. Ở nhóm 1, 41 phụ nữ (93,2%), và ở nhóm 2, 31 phụ nữ (96,9%) đã khỏi bệnh bằng phương pháp tế bào học. Phết tế bào cổ tử cung cho thấy G. vagis ở 1 phụ nữ thuộc nhóm 2 và 3 phụ nữ thuộc nhóm 1 (P=0,47).Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. 27 phụ nữ tham gia nghiên cứu ở nhóm 1 (n=16) và nhóm 2 (n=11) báo cáo có tác dụng phụ nhẹ. Từ đó kết luận liều duy nhất 1 g secnidazole đường uống có hiệu quả điều trị bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn liên quan đến G. vagis.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Secnidazole , pubchem. Truy cập ngày
- Christina A Muzny 1, Jane R Schwebke 1, Paul Nyirjesy 2, Gregory Kaufman 3, Leandro A Mena 4, Gweneth B Lazenby 5, Olivia T Van Gerwen 1, Keonte J Graves 1, Janeen Arbuckle 1, Belvia A Carter 6, Connette P McMahon 7, Scott Eder 8, Jackie Shaw 3, Brajesh Pandey 3, Steven E Chavoustie (2021) Efficacy and Safety of Single Oral Dosing of Secnidazole for Trichomoniasis in Women: Results of a Phase 3, Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled, Delayed-Treatment Study , pubmed.com. Truy cập ngày 02/11/2023.
- J T Núñez 1, G Gómez (2005) Low-dose secnidazole in the treatment of bacterial vaginosis, pubmed.com. Truy cập ngày 02/11/2023.