Hiển thị 1–24 của 40 kết quả

Sắt Fumarat

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Ferrous Fumarate

Tên khác

Iron (II) fumarate

Tên danh pháp theo IUPAC

(E)-but-2-enedioate;iron(2+)

Nhóm thuốc

Vitamin và khoáng chất

Mã ATC

B – Máu và cơ quan tạo máu

B03 – Thuốc chống thiếu máu Sắt

B03A – Chế phẩm chứa Sắt

B03AA – Sắt II, Các chế phẩm uống

B03AA02 – Ferrous fumarate

Mã UNII

R5L488RY0Q

Mã CAS

141-01-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C4H2FeO4

Phân tử lượng

169.90 g/mol

Cấu trúc phân tử

Ferrous fumarate là một dicarboxylic acid.

Cấu trúc phân tử Sắt Fumarat
Cấu trúc phân tử Sắt Fumarat

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 0

Diện tích bề mặt tôpô: 80.3Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 9

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 280 °C

Tỷ trọng riêng: 2.44 g/mL

Độ tan trong nước: 13.1 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 3.35

Dạng bào chế

Dung dịch siro 140 mg/ 5 ml

Viên nén 210 mg, 322 mg

Dạng bào chế Sắt Fumarat
Dạng bào chế Sắt Fumarat

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Độ ổn định: Ferrous fumarate khá ổn định dưới điều kiện bình thường, nhưng có thể bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí ẩm.

Điều kiện bảo quản:

  • Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
  • Tránh tiếp xúc với không khí và ánh sáng trực tiếp.
  • Bảo quản trong bao bì kín, ưu tiên là bao bì không cho không khí tiếp xúc.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Không bảo quản ở nơi có nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt.

Nguồn gốc

Sắt fumarat là sắt gì? Ferrous fumarate (sắt(II) fumarate) là một muối của sắt và axit fumaric. Đây không phải là một chất phát minh mới, mà là một hợp chất tự nhiên có trong môi trường. Tuy nhiên, sự phát triển và sử dụng của nó trong y học là kết quả của nhu cầu cần có một nguồn bổ sung sắt hiệu quả.

Ferrous fumarate được sản xuất thông qua phản ứng giữa sắt và axit fumaric. Axit fumaric tự nhiên có trong một số loại thực vật và là một thành phần của chu trình Krebs (chu trình axit tricarboxylic) trong quá trình sản xuất năng lượng của tế bào.

Ferrous fumarate là gì? Ferrous fumarate đã được chọn làm một trong những hợp chất bổ sung sắt do khả năng chứa một lượng sắt cao và khả năng hấp thụ tốt trong cơ thể. Các nhà nghiên cứu và công ty dược phẩm đã thực hiện nhiều nghiên cứu để xác định hiệu quả và an toàn của ferrous fumarate khi sử dụng làm thuốc bổ sung sắt hoặc điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Sắt fumarat là sắt hữu cơ hay vô cơ?

Sắt fumarat là muối của sắt (II) và axit fumaric, được xem là một dạng sắt hữu cơ. Sắt fumarat là một trong những hình thức bổ sung sắt được hấp thu tốt bởi cơ thể. Điều này giúp nó hiệu quả trong việc điều trị thiếu hụt sắt và thiếu máu do thiếu sắt.

So với một số dạng bổ sung sắt khác, sắt fumarat chứa một nồng độ sắt cao hơn, giúp giảm số lượng viên thuốc hoặc lần dùng cần thiết. Hơn nữa, sắt fumarat ổn định trong môi trường và không dễ bị phân giải, giúp nó dễ dàng được chứa trong các sản phẩm bổ sung và thuốc. Do đó, sắt fumarat có thể kết hợp với một số nguyên liệu và hoạt chất khác trong sản xuất thuốc, cho phép sự kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Sắt fumarate có tác dụng gì? Sắt là thành phần không thể thiếu trong mọi tế bào, đóng vai trò thiết yếu trong nhiều quá trình sinh học của cơ thể. Chúng ta thấy sắt trong nhiều enzym quan trọng, giúp truyền đạt năng lượng – ví dụ như cytochrom oxydase và xanthin oxydase. Không chỉ vậy, sắt cũng là nhân tố chính trong các phân tử chịu trách nhiệm vận chuyển và lưu trữ oxy, như hemoglobin và myoglobin.

Ferrous fumarate 300 mg là thuốc gì? Chế phẩm sắt thường được sử dụng như một phương tiện điều trị khi cơ thể gặp vấn đề trong việc sản xuất hồng cầu do thiếu sắt. Tuy nhiên, sắt không tạo ra kích thích trong việc sản xuất hồng cầu và cũng không phải là giải pháp cho các vấn đề về hemoglobin không liên quan đến thiếu sắt. Đồng thời, việc bổ sung sắt có thể giúp giảm các triệu chứng phụ thuộc vào thiếu sắt như đau lưỡi, khó nuốt, và các vấn đề về móng tay cũng như nứt góc môi.

Ứng dụng trong y học

Ferrous fumarate (sắt(II) fumarate) có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học, chủ yếu là trong việc điều trị và phòng ngừa các tình trạng liên quan đến sự thiếu hụt sắt trong cơ thể:

Điều trị thiếu máu do thiếu sắt: Thiếu máu do thiếu sắt là một tình trạng phổ biến ở nhiều người, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai, trẻ em, và những người có chế độ ăn không cân đối. Ferrous fumarate cung cấp sắt, một yếu tố quan trọng trong sản xuất hồng cầu và hemoglobin.

Bổ sung sắt: Một số người có nhu cầu bổ sung sắt cao hơn, như phụ nữ trong giai đoạn kinh nguyệt, người ăn chay trường, và người sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Ferrous fumarate được sử dụng trong các sản phẩm bổ sung sắt để giúp đáp ứng nhu cầu này.

Kết hợp với các dược phẩm khác: Ferrous fumarate cũng thường được kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác, như vitamin C (để tăng cường quá trình hấp thụ sắt) hoặc folic acid (trong các sản phẩm dành cho phụ nữ mang thai).

Phòng ngừa thiếu sắt: Trong một số trường hợp, ferrous fumarate có thể được kê đơn cho những người có nguy cơ mắc thiếu máu do thiếu sắt, như những người ăn chay hoặc những người có tiền sử mất máu.

Dược động học

Hấp thu

Sắt được cơ thể hấp thu theo cơ chế phức tạp và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dạng thuốc, liều dùng, tình trạng dự trữ sắt và chế độ ăn của mỗi người.

Khi tiêu thụ qua đường miệng, chỉ số sinh khả dụng của sắt có thể dao động từ dưới 1% lên tới 50%, tùy thuộc vào lượng sắt dự trữ trong cơ thể. Khoảng 5 – 13% sắt từ thực phẩm được hấp thu bởi người bình thường, trong khi những người thiếu sắt có thể hấp thu tới 10 – 30%.

Sắt từ nguồn vô cơ có khả năng hấp thu cao hơn gấp đôi so với sắt từ thực phẩm. Trong số các dạng sắt, sắt (II) có vẻ được hấp thu hiệu quả nhất. Sắt hem trong thịt và cá có khả năng hấp thu gấp 2-3 lần so với sắt phi hem từ thực vật.

Phân bố và chuyển hoá

Sau khi hấp thu, sắt (II) vượt qua niêm mạc đường tiêu hóa và kết hợp nhanh chóng với transferrin trong máu, sau đó được chuyển tới tủy xương và tích hợp vào hemoglobin. Đa số sắt trong cơ thể chúng ta (trên 70%) thuộc dạng sắt chức năng, trong đó trên 80% nằm ở hemoglobin của hồng cầu.

Dư lượng sắt dư thừa trong các tế bào niêm mạc sẽ kết hợp với apoferitin tạo thành feritin và được dự trữ. Phần lớn feritin và hemosiderin tồn tại trong gan, tủy xương và các cơ quan khác. Khi cơ thể thiếu sắt, lượng dự trữ này sẽ bị tiêu thụ trước cả việc giảm nồng độ hemoglobin.

Thải trừ

Hầu hết sắt từ phá hủy hemoglobin được tái sử dụng bởi cơ thể. Mỗi ngày, chỉ có một lượng nhỏ sắt (khoảng 0,5 – 2 mg) được loại trừ ra khỏi cơ thể qua các tế bào da, niêm mạc, móng và tóc.

Độc tính ở người

Các sản phẩm chứa sắt vô cơ thường có độc tính cao, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Liều sắt dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây ra tác dụng độc ở mức trung bình, còn liều trên 60 mg Fe2+/kg có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Mức liều gây tử vong có thể nằm trong khoảng 80 – 250 mg Fe2+/kg. Đáng lo ngại là đã có trường hợp trẻ em từ 1-3 tuổi tử vong do ngộ độc sắt, với liều thấp nhất gây tử vong là 650 mg Fe2+.

Khi ngộ độc sắt, các triệu chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy có lẫn máu.
  • Mất nước, tăng acid trong máu và sốc.
  • Có giai đoạn giả mạo khi người bệnh có vẻ như đã hồi phục, nhưng sau 6-24 giờ, tình trạng sức khỏe lại giảm sút mạnh mẽ với các biểu hiện như huyết áp thấp, suy tim và các vấn đề về đông máu.
  • Sốt cao, giảm glucose trong máu, tổn thương gan, suy thận, co giật và hôn mê.
  • Liều cao có thể gây thủng ruột và trong quá trình hồi phục, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như xơ gan và hẹp môn vị. Sự nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn Yersinia enterocolica cũng là một rủi ro.

Khi phát hiện dấu hiệu ngộ độc sắt, việc tìm kiếm sự can thiệp y tế càng sớm càng tốt là vô cùng quan trọng.

Tính an toàn

Dùng Sắt fumarat cho bà bầu được không? Sắt (II) fumarat là lựa chọn phù hợp cho phụ nữ mang thai khi họ mắc thiếu máu do thiếu sắt và acid folic. Thuốc cũng an toàn cho những người đang cho con bú.

Tương tác với thuốc khác

Không nên kết hợp sắt với ofloxacin, ciprofloxacin và norfloxacin.

Việc sử dụng đồng thời sắt với các thuốc kháng acid như calci carbonat có thể giảm khả năng hấp thu sắt.

Sắt có khả năng tương tác với tetracyclin, penicilamin và một số thuốc khác, làm giảm hiệu quả điều trị.

Chloramphenicol có thể làm chậm việc loại bỏ sắt ra khỏi huyết tương và ảnh hưởng đến quá trình tạo hồng cầu.

Lưu ý khi sử dụng Sắt fumarate

Người bị các bệnh về dạ dày hoặc ruột cần phải cực kỳ thận trọng khi sử dụng thuốc này.

Viên nén dạng bao phim giải phóng chậm trong cơ thể có thể không phù hợp cho người cao tuổi hoặc những ai mắc chứng nhu động ruột chậm.

Không nên uống thuốc trong tư thế nằm nghỉ.

Khóa điều trị thường chỉ kéo dài 6 tháng và không nên vượt quá 3 tháng sau khi tình trạng thiếu máu đã được cải thiện.

Sử dụng sirô ferrous fumarate trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ gây sâu răng do chứa đường. Hãy chú ý duy trì vệ sinh răng miệng và cẩn thận với người mắc bệnh đái tháo đường.

Một vài nghiên cứu của Sắt fumarate trong Y học

Tăng cường bột vi chất dinh dưỡng có chứa sắt cho trẻ mầm non và độ tuổi đi học

Point-of-use fortification of foods with micronutrient powders containing iron in children of preschool and school-age
Point-of-use fortification of foods with micronutrient powders containing iron in children of preschool and school-age

Đặt vấn đề: Trên toàn thế giới có khoảng 600 triệu trẻ em trong độ tuổi mầm non và đi học bị thiếu máu. Người ta ước tính rằng ít nhất một nửa số trường hợp là do thiếu sắt.

Việc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm bằng bột vi chất dinh dưỡng (MNP) đã được đề xuất như một biện pháp can thiệp khả thi để ngăn ngừa và điều trị bệnh thiếu máu. Nó đề cập đến việc bổ sung sắt riêng lẻ hoặc kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác ở dạng bột, vào thực phẩm chứa năng lượng (không bao gồm đồ uống) tại nhà hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.

MNP có thể được thêm vào thực phẩm trong hoặc sau khi nấu hoặc ngay trước khi tiêu thụ.

Mục tiêu: Đánh giá tác động của việc tăng cường vào thực phẩm chỉ chứa MNP chứa sắt hoặc kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác đối với dinh dưỡng, sức khỏe và sự phát triển của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo (24 đến 59 tháng) và đi học (5 đến 12 tuổi), so với không can thiệp, dùng giả dược hoặc thực phẩm bổ sung có chứa sắt.

Phương pháp tìm kiếm: Vào tháng 12 năm 2016, chúng tôi đã tìm kiếm các cơ sở dữ liệu sau: CENTRAL, MEDLINE, Embase, BIOSIS, Science Citation Index, Social Science Citation Index, CINAHL, LILACS, IBECS, Popline và SciELO. Chúng tôi cũng đã tìm kiếm hai sổ đăng ký thử nghiệm vào tháng 4 năm 2017 và liên hệ với các tổ chức liên quan để xác định các thử nghiệm đang diễn ra và chưa được công bố.

Tiêu chí lựa chọn: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) và thử nghiệm bán RCT với ngẫu nhiên riêng lẻ hoặc ngẫu nhiên theo cụm. Đối tượng tham gia là trẻ em từ 24 tháng đến 12 tuổi tại thời điểm can thiệp. Đối với các thử nghiệm với trẻ em ngoài độ tuổi này, chúng tôi đã đưa vào các nghiên cứu trong đó chúng tôi có thể phân chia dữ liệu cho trẻ từ 24 tháng đến 12 tuổi hoặc khi hơn một nửa số người tham gia ở trong độ tuổi cần thiết.

Chúng tôi bao gồm các thử nghiệm với những đứa trẻ có vẻ khỏe mạnh; tuy nhiên, chúng tôi đã đưa vào các nghiên cứu được thực hiện ở những nơi phổ biến tình trạng thiếu máu và thiếu sắt, và do đó những người tham gia có thể đã mắc những tình trạng này ngay từ đầu.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Hai tác giả độc lập đánh giá tính hợp lệ của các thử nghiệm theo tiêu chí thu nhận, trích xuất dữ liệu từ các thử nghiệm thu nhận, đánh giá nguy cơ sai lệch của các thử nghiệm thu nhận và xếp loại chất lượng của bằng chứng.

Kêt quả chung cuộc: Chúng tôi bao gồm 13 nghiên cứu với 5810 người tham gia từ Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Á. Chúng tôi đã loại trừ 38 nghiên cứu và xác định sáu thử nghiệm đang diễn ra/chưa được công bố.

Tất cả các thử nghiệm đều so sánh việc cung cấp MNP để tăng cường tại điểm sử dụng mà không có sự can thiệp hoặc dùng giả dược. Không có thử nghiệm nào so sánh tác dụng của MNP với các chất bổ sung có chứa sắt (dưới dạng giọt, viên nén hoặc xi-rô).

Cỡ mẫu trong các thử nghiệm bao gồm dao động từ 90 đến 2193 người tham gia. Sáu thử nghiệm chỉ bao gồm những người tham gia dưới 59 tháng tuổi, bốn thử nghiệm chỉ bao gồm trẻ từ 60 tháng tuổi trở lên và ba thử nghiệm bao gồm cả trẻ nhỏ hơn và lớn hơn 59 tháng tuổi.

MNP chứa từ hai đến 18 vitamin và khoáng chất. Liều sắt thay đổi từ 2,5 mg đến 30 mg sắt nguyên tố.

Bốn thử nghiệm đã báo cáo việc cung cấp 10 mg sắt nguyên tố dưới dạng axit natri ethylenediaminetetraacetic (NaFeEDTA), sắt sunfat chelat hoặc sắt fumarate vi nang.

Ba thử nghiệm đã cho thấy 12,5 mg sắt nguyên tố ở dạng sắt fumarate vi nang. Ba thử nghiệm cho thấy 2,5 mg hoặc 2,86 mg sắt nguyên tố dưới dạng NaFeEDTA. Một thử nghiệm cho 30 mg và một thử nghiệm cung cấp 14 mg sắt nguyên tố dưới dạng sắt fumarate vi nang, trong khi một thử nghiệm cho 28 mg sắt dưới dạng sắt glycine phosphate.

So với trẻ không được can thiệp hoặc dùng giả dược, trẻ nhận MNP chứa sắt để tăng cường thực phẩm tại điểm sử dụng có nguy cơ thiếu máu thấp hơn. Tỷ lệ lưu hành (PR) 0,66, khoảng tin cậy (CI) 95% 0,49 đến 0,88, 10 thử nghiệm , 2448 trẻ em; bằng chứng chất lượng trung bình) và thiếu sắt (PR 0,35, KTC 95% 0,27 đến 0,47, 5 thử nghiệm, 1364 trẻ; bằng chứng chất lượng trung bình) và có nồng độ hemoglobin cao hơn (khác biệt trung bình (MD) 3,37 g/L, KTC 95% 0,94 đến 5,80, 11 thử nghiệm, 2746 trẻ em; bằng chứng chất lượng thấp).

Chỉ có một thử nghiệm với 115 trẻ em báo cáo về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (không có trường hợp nào; bằng chứng chất lượng thấp). Không có tác dụng trên bệnh tiêu chảy (tỷ lệ nguy cơ (RR) 0,97, KTC 95% 0,53 đến 1,78, 2 thử nghiệm, 366 trẻ em; bằng chứng chất lượng thấp).

Kết luận của tác giả: Việc bổ sung MNPs chứa sắt tại điểm sử dụng làm giảm tình trạng thiếu máu và thiếu sắt ở trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và đi học. Tuy nhiên, thông tin về tỷ lệ tử vong, bệnh tật, kết quả phát triển và tác dụng phụ vẫn còn khan hiếm.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Sắt fumarate, truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  2. De-Regil LM, Jefferds MED, Peña-Rosas JP. Point-of-use fortification of foods with micronutrient powders containing iron in children of preschool and school-age. Cochrane Database Syst Rev. 2017 Nov 23;11(11):CD009666. doi: 10.1002/14651858.CD009666.pub2. PMID: 29168569; PMCID: PMC6486284.
  3. Pubchem, Sắt fumarate, truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Các tác nhân tạo máu

Viên sắt Vital Royal Iron

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 200.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 30 viên

Thương hiệu: Hanmi

Xuất xứ: Hàn Quốc

Vitamin - Khoáng Chất

Precare Mama Diamond

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 30 viên

Thương hiệu: Công ty Dược phẩm và Thương mại Thành Công

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin - Khoáng Chất

Immune ++

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên sủiĐóng gói: Tuýp 20 viên

Thương hiệu: Dược phẩm Tất Thành

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Bio S Prenatal

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Thế Giới Vi Ta Min

Xuất xứ: Hoa Kỳ

Giải độc & khử độc

Viên giải rượu ME-21

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: Dược Phẩm Quốc Tế Á Châu

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Vitofer

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 vỉ × 15 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược phẩm An Minh

Xuất xứ: Việt Nam

Các tác nhân tạo máu

Femancia

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng (đỏ)Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: MEDISUN

Xuất xứ: Việt Nam

Các tác nhân tạo máu

Humared

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: MEDISUN

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất trong lão khoa

Amorvita Ginseng

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 60.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 12 vỉ x 5 viên

Thương hiệu: Traphaco

Xuất xứ: Việt Nam

Calci/ Phối hợp vitamin với calci

Pregnacare Max

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 420.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim + Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 56 viên nén màu xanh + 28 viên nang mềm màu vàng

Thương hiệu: Công ty Vitabiotics - Anh Quốc

Xuất xứ: Anh

Các tác nhân tạo máu

Acti-Globin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Các tác nhân tạo máu

Iron Melts

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 145.000 đ
Dạng bào chế: Viên nhaiĐóng gói: Tuýp 50 viên

Thương hiệu: Công ty SwissCo Services AG

Xuất xứ: Thụy Sĩ

Bổ trứng

WellOva Max

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 490.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 30 viên

Thương hiệu: E&S Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Dinavit

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 110.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 túi x 5 vỉ x 10 viên nang

Thương hiệu: Imexpharm

Xuất xứ: Việt Nam

Các tác nhân tạo máu

Folihem

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Remedica Ltd. Cyprus

Xuất xứ: Cộng hòa Síp

Các tác nhân tạo máu

Tarfloz 300mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 140.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Vân Hồ

Xuất xứ: Ấn Độ

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Spivital mama DHG Pharma

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 120.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang mềm

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Osso mami

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 390.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 30 viên nang

Thương hiệu: Công ty TNHH Ích Khang

Xuất xứ: Ireland

Sữa

Anillac

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 363.000 đ
Dạng bào chế: Sữa bột pha uống Đóng gói: Hộp 700g

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Medibest

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Natalfil

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 590.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 60 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Newlife Việt Nam.

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Vitamin - Khoáng Chất

Pharmagel Fort (vỉ)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(2 đánh giá) 350.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Robinson Pharma USA

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Ferrovit C

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm  Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Mega Lifesciences

Xuất xứ: Thái Lan

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

HinewMum

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Đầu tư và phát triển y tế Hinew

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin - Khoáng Chất

Glavitic Mum

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 490.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềm Đóng gói: Hộp 1 lọ x 30 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm OSHII – Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam