Rilmenidine
Đặc điểm của Rilmenidine?
Rilmenidine là gì?
Rilmenidin là chất chủ vận thụ thể I1-imidazoline, được ứng dụng trong điều trị tăng huyết áp và bệnh thận mạn tính.
Danh pháp quốc tế
Rilmenidin
Tên khác
54187-04-1
Oxaminozolin
Hyperium
Rilmenidine [INN]
Công thức hóa học/phân tử
C10H16N2O
Dạng bào chế
Hiện tại trên thị trường đang lưu hành chế phẩm chứa Rilmenidin dạng viên nén.
Rilmenidine có tác dụng gì?
Cơ chế tác dụng và dược lực học
Rilmenidine có công thức là dẫn xuất oxazoline, có tác dụng chống tăng huyết áp, tác động trực tiếp trên hai cấu trúc tủy và vận mạch ngoại biên. Hoạt chất thể hiện tác dụng chọn lọc trên thụ thể Imidazoline và mạnh hơn so với thụ thể alpha 2 adrenergic não.
Thí nghiệm nghiên cứu trên chuột cống tăng huyết áp bẩm sinh cho thấy Rilmenidine có công dụng chống tăng huyết áp tùy thuộc vào liều dùng. Ở liều điều trị, hoạt chất không tác động tới hệ thần kinh trung ương. Ở liều cao hơn, thuốc có thể thể hiện tác dụng an thần (tỷ lệ rất thấp).
Rilmenidine thể hiện tác dụng chống tăng huyết áp ở cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, trong điều kiện tư thế đứng và tư thế nằm. Liều điều trị 1mg/ngày hoặc 1 mg/lần x 2 lần/ngày, Rilmenidine thể hiện tác dụng chống tăng huyết áp mức độ nhẹ cho đến trung bình. Tác dụng dược lý duy trì trong 24 giờ.
Rilmenidine liều 1mg/ngày cho thấy không làm ảnh hưởng đến sự tỉnh táo và mức độ xuất hiện tác dụng không mong muốn (buồn ngủ, táo bón, khô miệng) là tương đương với giả dược placebo.
Ở liều điều trị, Rilmenidine không gây ảnh hưởng đến chức năng tim, không gây rối loạn cân bằng chuyển hóa, không làm tích lũy muối và nước trong cơ thể.
Rilmenidine thể hiện tác dụng chống tăng huyết áp rõ rệt sau 24 giờ sử dụng, làm giảm đề kháng ngoại biên, không ảnh hưởng đến cung lượng tim, điện sinh lý tim, chỉ số co bóp tim.
Rilmenidine không gây hạ huyết áp thế đứng, không ảnh hưởng đến chức năng thận (không thay đổi dòng máu thận, phân số lọc, tốc độ lọc cầu thận).
Rilmenidine không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa đường ở bệnh nhân.
Dược động học
Hấp thu: Rilmenidine hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương khoảng 3,5 ng/ml, đạt được sau 1,5 đến 2 giờ uống liều 1mg duy nhất. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khoảng 100%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của Rilmenidine.
Phân bố: Tỷ lệ Rilmenidine liên kết với protein huyết tương dưới 10%. Thể tích phân bố khoảng 5 L/kg.
Chuyển hóa: Rilmenidine chuyển hóa một lượng rất nhỏ qua phản ứng thủy phân, oxy hóa, tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính của chất đồng vận alpha 2.
Thải trừ: Rilmenidine thải trừ chủ yếu qua thận, bài tiết dạng nguyên vẹn qua nước tiểu (khoảng 65%). Sự thanh lọc của hoạt chất này qua thận chiếm 2/3 độ thanh lọc toàn thể. Thời gian T ½ của thuốc khoảng 8 giờ, không bị ảnh hưởng bởi liều dùng thuốc.
Ứng dụng trong y học
Rilmenidine được ứng dụng trong điều trị hạ huyết áp nhờ tương tác với thụ thể imidazoline ở thân não. Thuốc thể hiện hiệu quả khi dùng đơn trị liệu như các nhóm hạ huyết áp khác (ví dụ như thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng calci). Thuốc thể hiện tác dụng tốt khi dùng đơn trị liệu, và có hiệu quả cao hơn khi kết hợp với các nhóm khác. Ngừng điều trị đột ngột Rilmenidine không gây tăng huyết áp trở lại.
Ngoài ra, Rilmenidine còn giúp cải thiện khả năng dung nạp glucose, cải thiện độ nhạy insulin, giảm nguy cơ mỡ máu, từ đó giảm nguy cơ về tim mạch.
Nghiên cứu mới trong y học về Rilmenidine
Một nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của Rilmenidine đối với tình trạng tăng huyết áp động mạch đã được thực hiện bởi Beau B và các cộng sự vào năm 1988.
Nghiên cứu được thực hiện trên 317 bệnh nhân bị tăng huyết áp kháng giả dược (95 mmHg ≤ huyết áp tâm trương < 115 mmHg) trong vòng 1 năm. Bệnh nhân được kiểm tra 8 lần và có thể thay đổi phương pháp nếu huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Ba phương pháp được dùng bao gồm 1. Dùng Rilmenidine đơn trị liệu liều 1-2 mg/ngày; 2. Dùng Rilmenidine kết hợp thuốc lợi tiểu; 3. Dùng phối hợp Rilmenidine và hai thuốc khác.
Kết quả:
- 269 bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm, 48 người rút khỏi nghiên cứu mà không xuất hiện hội chứng cai thuốc.
- Kết quả vào tháng 12:
Mức giảm huyết áp tâm thu (mmHg) | Mức giảm huyết áp tâm trương (mmHg) | |
Rilmenidine đơn trị liệu | 25 | 17 |
Rilmenidine + thuốc lợi tiểu | 26 | 17 |
Rilmenidine + 2 thuốc khác | 20 | 15 |
- Huyết áp bình thường vào tháng thứ 6 là 80%, tháng thứ 12 là 84% bệnh nhân.
- Một số tác dụng phụ được quan sát bao gồm khô miệng, suy nhược, buồn ngủ, mất ngủ, đau dạ dày, hồi hộp (3-8%). Và một số khác chiếm khoảng 1-2%.
Tài liệu tham khảo
- Reid JL (cập nhật tháng 11/2001), Update on rilmenidine: clinical benefits. Am J Hypertens, ngày truy cập 23/12/2024.
- Beau B, Mahieux F, Paraire M, Laurin S, Brisgand B, Vitou P (cập nhật ngày 24/02/1988), Efficacy and safety of rilmenidine for arterial hypertension. Am J Cardiol, ngày truy cập 23/12/2024.