Povidone Iodine
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
1-ethenylpyrrolidin-2-one;molecular iodine
Nhóm thuốc
Povidone iodine là gì? Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng
Mã ATC
D – Da liễu
D11 – Chế phẩm da liễu khác
D11A – Chế phẩm da liễu khác
D11AC – Dầu gội thuốc
D11AC06 – Povidone-iodine
G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục
G01 – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng phụ khoa
G01A – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng, không bao gồm phối hợp với corticosteroid
G01AX – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng khác
G01AX11 – Povidone-iodine
D – Da liễu
D08 – Thuốc sát trùng, khử trùng
D08A – Thuốc sát trùng và khử trùng
D08AG – Sản phẩm iốt
D08AG02 – Povidone-iodine
R – Hệ hô hấp
R02 – Thuốc trị họng
R02A – Thuốc trị họng
R02AA – Thuốc sát trùng
R02AA15 – Povidone-iodine
D – Da liễu
D09 – Băng thuốc
D09A – Băng thuốc
D09AA – Băng thuốc có chất chống nhiễm trùng
D09AA09 – Povidone-iodine
S – Cơ quan cảm giác
S01 – Nhãn khoa
S01A – Thuốc chống nhiễm trùng
S01AX – Thuốc chống nhiễm trùng khác
S01AX18 – Povidone-iodine
Mã UNII
5H0HZU99M
Mã CAS
25655-41-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C6H9I2NO
Phân tử lượng
364.95 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Povidone-iodine là một phức hợp hóa học ổn định của polyvinylpyrrolidone và iốt nguyên tố, chứa từ 9,0% đến 12,0% iốt tính theo chế phẩm khô
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 1
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt cực tôpô: 20,3
Số lượng nguyên tử nặng: 10
Liên kết cộng hóa trị: 2
Tính chất
- Povidone iodine ở dạng bột hút ẩm vô định hình màu nâu vàng. Mùi đặc trưng nhẹ
- Hoà tan trong nước, trong rượu; thực tế không tan trong cloroform, cacbon tetraclorua, ete, dung môi hexan, axeton. Thực tế không hòa tan trong axeton và dầu nhẹ.
- Dung dịch nước có độ pH gần 2 và có thể trở nên trung tính hơn (nhưng kém ổn định hơn) bằng cách thêm natri bicarbonate
Dạng bào chế
Dung dịch: thuốc povidone iodine 10% – dung dịch phụ khoa,…
Thuốc mỡ
Gel
Nguồn gốc
- Năm 1811, iodine được Bernard Courtois phát hiện lần đầu và được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng da
- Iodine được công nhận là chất diệt khuẩn phổ rộng chống lại nấm men, nấm, vi rút và động vật nguyên sinh, nấm mốc hiệu quả
- năm 1955, Povidone Iodine được phát hiện bởi HA Shelanski và MV Shelansk tại Phòng thí nghiệm Chất độc Công nghiệp ở Philadelphia
- Các thử nghiệm lâm sàng ở người cho thấy Povidone Iodine vượt trội hơn so với các công thức iốt khác.
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Povidone Iodine là một chất khử trùng iốt, gây kết tủa vi khuẩn, biến tính protein in vivo và gây chết các vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy, Povidone Iodine có hiệu quả trong việc khử trùng, tiêu diệt virus, nấm và động vật nguyên sinh, vi khuẩn, bào tử nhưng độc tính không đáng kể với người. Dung dịch Povidone-iodine có hoạt tính mạnh với virus viêm gan B, HIV và Trichomonas vagis, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, giang mai, Neisseria gonorrhoeae. Povidone Iodine giải phóng liên tục iốt tự do vì vậy cho phép da và màng nhầy duy trì nồng độ iốt tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả. Povidone Iodine chủ yếu được sử dụng cho nhiễm trùng âm đạo phụ khoa do nó điều trị các bệnh nhiễm trùng âm đạo khác đồng thời ngăn chặn sự lây lan và xâm lấn của các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Povidone Iodine sẽ giải phóng iốt tự do (I2), sau đó các phân tử iot này xâm nhập vào thành tế bào của vi sinh vật một cách nhanh chóng, oxy hóa các nucleotide chất béo hoặc axit amin trong màng tế bào vi khuẩn và ức chế các cơ chế và cấu trúc tế bào vi khuẩn quan trọng. Ngoài ra iot còn có khả năng phá vỡ chức năng của các enzyme tế bào tham gia vào chuỗi hô hấp làm cho các enzyme này bị biến tính và ngừng hoạt động,tăng cường tín hiệu chữa lành từ các cytokine gây viêm bằng cách kích hoạt bạch cầu đơn nhân, ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây viêm như TNF-α và β-galactosidase, điều chỉnh khả năng oxy hóa khử, ức chế sản xuất metallicoproteinase.
Dược động học
Povidone Iodine dùng để bôi tại chỗ và không được hấp thụ vào hệ tuần hoàn chung vì vậy các thông số dược động học của Povidone Iodine chưa được xác định
Ứng dụng trong y học
- Povidone Iodine sát trùng lâu dài hơn cồn iốt, được dùng trong sử dụng tại chỗ trong điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương
- Povidone Iodine sơ cứu các vết cắt nhỏ, phồng rộp, bỏng, trầy xước. Povidone Iodine được ưa dùng trong các ca phẫu thuật kéo dài do Povidone Iodine hấp thu chậm qua mô mềm.
- Povidone Iodine đã được sử dụng điều trị và phòng ngừa nhiễm trùng ở vết thương, như một chất tẩy rửa phẫu thuật; để làm sạch da trước và sau phẫu thuật
- Povidone Iodine điều trị viêm âm đạo do nấm candida, trichomonas và điều trị các bệnh nhiễm trùng ở vết loét ứ đọng, vết loét do tư thế nằm trong phụ khoa
- Dung dịch đệm Povidone Iodine 2,5% phòng ngừa viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh đặc biệt nếu bệnh do Chlamydia trachomatis/ Neisseria gonorrhoeae gây ra
- Povidone Iodine được sử dụng trong viêm màng phổi
- Povidone Iodine làm sạch da trước khi phẫu thuật tốt
Tác dụng phụ
Povidone Iodine có thể gây 1 số tác dụng phụ trên da như sưng, đau, phồng rộp hoặc đóng vảy, kích ứng nghiêm trọng, nóng, đỏ, ngứa hoặc rát, rỉ nước.
Độc tính ở người
Trong một trường hợp, báo cáo tăng natri máu và nhiễm toan nặng xảy ra ở một bệnh nhân bị bỏng độ hai được điều trị tại chỗ bằng povidone-iodine. Ngoài ra, việc dùng thuốc mỡ iot ở trẻ sơ sinh khi bôi tại chỗ vết thương phẫu thuật đã được báo cáo có thể gây suy giáp. Bỏng là một biến chứng hiếm gặp nhưng có thể nghiêm trọng khi sử dụng povidone-iodine. Sau khi sử dụng povidone iod có thể gây suy thận cấp thứ phát, đặc biệt là qua bề mặt niêm mạc. Ngoài ra, ngay cả dung dịch povidone-iodine loãng cũng gây độc cho nguyên bào sợi ở người. Povidone Iodine gây độc cho tế bào thần kinh, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân.
Tương tác với thuốc khác
- Povidone Iodine có khả năng phản ứng với các protein như enzyme, bạc, hydro peroxide làm mất hoàn toàn tác dụng của Povidone Iodine
- Povidone Iodine phản ứng với nhiều hợp chất thủy ngân tạo ra hợp chất ăn mòn thủy ngân iodide gây độc
- Povidone Iodine làm ảnh hưởng đến các xét nghiệm chẩn đoán tuyến giáp như chẩn đoán iốt phóng xạ
Lưu ý khi sử dụng
- Povidone iodine có dùng cho trẻ sơ sinh? Không sử dụng thuốc này cho trẻ nhỏ < 2 tuổi.
- Tránh bôi Povidone Iodine lên những vùng vú có thể tiếp xúc với miệng của em bé khi dùng cho phụ nữ có thai.
- Povidone Iodine chỉ dùng theo đường ngoài da
- Không sử dụng Povidone Iodine trên vết thương thủng, vết thương sâu, vùng da rộng, vết cắn của động vật hoặc vết bỏng nghiêm trọng
- Thuốc xịt tại chỗ Povidone Iodinet dễ cháy vì vậy tránh sử dụng gần nhiệt độ cao hoặc ngọn lửa
- Tránh dùng Povidone Iodine cho phụ nữ có thai.
Một vài nghiên cứu của Povidone Iodine trong Y học
Nghiên cứu lâm sàng tác dụng sát khuẩn của dung dịch povidone-iodine trong phẫu thuật đường tiêu hóa
Nghiên cứu được tiến hành để tìm hiểu về an toàn và hiệu quả của dung dịch povidone-iodine 10% trong việc sát trùng da ở người trẻ khỏe mạnh.Nghiên cứu này được thực hiện ở 45 bệnh nhân người lớn và người già đang phẫu thuật (tuổi trung bình là 62 tuổi). Kết quả cho thấy dung dịch Povidone Iodine 10% có tác dụng sát trùng da hiệu quả tuy nhiên, người ta phát hiện nhiễm trùng do phẫu thuật loại II và IV với các vị trí vết mổ và thành vết thương không được bảo vệ sau khi hoàn thành các thủ thuật trong ổ bụng. Từ đó kết luận rằng, hiệu quả sát trùng ngay sau khi bôi dung dịch povidone-iodine 10% đã được chứng minh ở những bệnh nhân phẫu thuật có vết thương loại II, cũng có hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương ngoài da sau phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Povidone iodine, pubchem. Truy cập ngày 25/09/2023.
- S Funai, K Kuroda, T Wakano, K Nishimura (2002),Clinical study on the antiseptic effect of povidone-iodine solution for the surgical field of digestive tract operations,pubmed.com. Truy cập ngày 25/09/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ai Cập
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Cộng hòa Síp
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Cyprus
Xuất xứ: Cộng hòa Síp
Xuất xứ: Đảo Ship
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam