Polidocanol

Showing all 2 results

Polidocanol

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Polidocanol

Tên danh pháp theo IUPAC

2-[2-[2-[2-[2-[2-[2-[2-(2-dodecoxyethoxy)ethoxy]ethoxy]ethoxy]ethoxy]ethoxy]ethoxy]ethoxy]ethanol

Nhóm thuốc

Chất gây xơ cứng để tiêm tại chỗ

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C05 – Thuốc vận mạch

C05B – Liệu pháp chống giãn tĩnh mạch

C05BB – Chất gây xơ cứng để tiêm tại chỗ

C05BB02 – Polidocanol

Mã UNII

0AWH8BFG9A.

Mã CAS

3055-99-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C30H62O10

Phân tử lượng

582.8 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Polidocanol là một hydroxypolyether là nonaethylene glycol trong đó một trong các chức năng hydroxy cuối cùng được thay thế bằng nhóm lauryl (dodecyl).

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 10

Số liên kết có thể xoay: 37

Diện tích bề mặt cực tôpô: 103

Số lượng nguyên tử nặng: 40

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Điểm sôi 615,857 °C ở 760 mmHg
  • Điểm nóng chảy 33-36°C

Dạng bào chế

Dung dịch: Thuốc Polidocanol 3%,…

Dạng bào chế Polidocanol
Dạng bào chế Polidocanol

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Polidocanol có tác dụng gây xơ cứng phụ thuộc vào nồng độ và thể tích lên nội mô mạch máu. Polidocanol tương tác với màng tế bào nội mô và phá vỡ tế bào bằng cách hòa tan các phân tử thiết yếu khỏi bề mặt màng. Sau khi tiêm Polidocanol sẽ phá hủy thành mạch của các tĩnh mạch bị giãn bị ảnh hưởng, do đó làm tắc chúng vĩnh viễn khiến tiểu cầu tập hợp tại vị trí tổn thương và bám vào thành tĩnh mạch.Sau đó, một mạng lưới dày đặc gồm fibrin, mảnh vụn tế bào, tiểu cầu,bịt kín mạch máu. Ở giai đoạn sau, tĩnh mạch bị tắc sẽ được thay thế bằng mô sợi liên kết. Dây xơ dần dần bị cơ thể phân hủy và hấp thụ do đó chứng giãn tĩnh mạch điều trị sẽ bị loại bỏ. Cơ chế hoạt động của Polidocanol là sự kết hợp giữa tổn thương gây độc tế bào do biến tính và protein bề mặt, đông máu, mất nước ưu trương của tế bào và huyết khối khi có các sản phẩm máu. Tất cả những yếu tố này dẫn đến hoại tử fibrinoid.

Dược động học

Hấp thu

Polidocanol sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 15 phút.

Chuyển hóa

Polidocanol không được chuyển hóa đáng kể

Phân bố

Polidocanol có thể tích phân bố là 35-82L sau khi tiêm tĩnh mạch

Thải trừ

Polidocanol có độ thanh thải toàn thân là 0,2-0,4 L/phút. với thời gian bán thải khoảng 1,5 giờ.

Ứng dụng trong y học

Polidocanol là một chất gây xơ cứng được chỉ định để điều trị tĩnh mạch mạng nhện không biến chứng và tĩnh mạch lưới không biến chứng ở chi dưới.

Tác dụng phụ

Polidocanol có thể gây ra một số tác dụng phụ sau: Chảy máu, đau, khó chịu, đỏ hoặc sưng ở cánh tay hoặc chân, ngứa ran, loét, hoặc hơi ấm ở chỗ tiêm, đổi màu da, phát ban, châm chích, sưng tấy, đau, đỏ, sẹo , đau nhức, cảm giác áp lực, phồng rộp, nổi mề đay, vết bầm tím đậm, sâu ở chỗ tiêm, vón cục, tê, đau , nhiễm trùng, viêm, ngứa, nóng rát, lạnh, tụ máu dưới da chỗ tiêm

Độc tính ở người

Triệu chứng quá liều: Da bị rách, đặc biệt là kèm theo sự đổi màu xanh đen, sưng tấy hoặc chảy dịch

Liều dùng

Cường độ của dung dịch và thể tích được tiêm phụ thuộc vào kích thước và mức độ giãn tĩnh mạch.

  • Tĩnh mạch mạng nhện (giãn tĩnh mạch có đường kính từ 1 mm trở xuống): Dùng dung dịch 0,5%.
  • Tĩnh mạch lưới (giãn tĩnh mạch có đường kính từ 1 đến 3 mm): Dùng dung dịch 1%.
  • Sử dụng 0,1 – 0,3 mL/ lần tiêm vào mỗi tĩnh mạch bị giãn.
  • Thể tích tối đa là 10 mL cho mỗi đợt điều trị.

Tương tác với thuốc khác

Polidocanol không có tương tác nghiêm trọng nào được ghi nhận với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Lưu ý khi sử dụng

  • Polidocanol chỉ dùng theo đường tiêm tĩnh mạch
  • Sử dụng ống tiêm có kim nhỏ (thường là loại 26 hoặc 30). Chèn kim tiếp tuyến vào tĩnh mạch và tiêm từ từ dung dịch trong khi kim vẫn còn trong tĩnh mạch.
  • Áp dụng áp lực nhẹ nhàng trong quá trình tiêm để ngăn ngừa vỡ tĩnh mạch.
  • Sau khi kim đã được rút ra và vị trí tiêm đã được che phủ, hãy áp dụng biện pháp nén dưới dạng tất hoặc băng.
  • Có thể cần phải điều trị lặp lại nếu mức độ giãn tĩnh mạch cần nhiều hơn 10 mL. Các phương pháp điều trị này nên cách nhau từ 1 đến 2 tuần.
  • Không tiêm Polidocanol vào động mạch, lòng mạch.
  • Bác sĩ và cán bộ y tế cần có những biện pháp phù hợp đề phòng trường hợp sốc phản vệ có thể xảy ra.
  • Theo dõi bệnh nhân để phát hiện bất kỳ phản ứng phản vệ hoặc dị ứng nào.
  • Các cục máu đông nhỏ trong tĩnh mạch (huyết khối) phát triển có thể được loại bỏ bằng vết đâm và biểu hiện huyết khối (vi phẫu cắt bỏ huyết khối).
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng được báo cáo quan sát bệnh nhân ít nhất 10 phút sau khi tiêm.
  • Mang thai và cho con bú: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai và cho con bú.Mặc dù polidocanol không có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ nhưng các hướng dẫn quốc tế khuyến cáo nên ngừng cho con bú trong 2 ngày sau khi điều trị xơ cứng.

Một vài nghiên cứu của Polidocanol trong Y học

Nghiên cứu 1

Hiệu quả và độ an toàn của polidocanol trong điều trị u mạch máu và dị dạng mạch máu: Phân tích tổng hợp

Effectiveness and safety of polidocanol for the treatment of hemangiomas and vascular malformations_ A meta-analysis
Effectiveness and safety of polidocanol for the treatment of hemangiomas and vascular malformations_ A meta-analysis

Một phân tích tổng hợp đã được tiến hành để nghiên cứu tính hiệu quả và an toàn của polidocanol so với các liệu pháp thông thường khác trong điều trị dị tật mạch máu, u mạch máu. Các tài liệu được tìm kiếm trên CBM, VIP và WanFang, Cochrane, Web of Science, CNKI, Embase, PubMed cho đến ngày 5 tháng 3 năm 2017. Tổng cộng có 19 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với 1.514 người tham gia đáp ứng các tiêu chí. Kết quả quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa polidocanol và tất cả các nghiệm thức độc lập nhưng không có sự khác biệt giữa polidocanol và pingyangmycin . Liệu pháp kết hợp polidocanol đã tạo ra phản ứng tốt hơn so với điều trị bằng các phương pháp điều trị độc lập này. Liệu pháp kết hợp polidocanol với pingyangmycin cũng mang lại nguy cơ mắc các tác dụng phụ thấp hơn đáng kể. Polidocanol ít nhất cũng có hiệu quả như các liệu pháp thông thường khác trên dị tật mạch máu, u mạch máu. Kết hợp sử dụng nó với các phương pháp điều trị khác có thể mang lại kết quả tuyệt vời. Nghiên cứu chứng minh độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng polidocanol cho điều trị u mạch máu và dị tật mạch máu

Nghiên cứu 2

Chỉ định về chất gây xơ cứng polidocanol (aetoxisclerol dexo, aethoxisklerol kreussler)

Indications for the sclerosing agent polidocanol (aetoxisclerol dexo, aethoxisklerol kreussler)
Indications for the sclerosing agent polidocanol (aetoxisclerol dexo, aethoxisklerol kreussler)

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu và nâng cao kiến thức về tác dụng của polidocanol và đưa ra các khuyến nghị để sử dụng tốt hơn. Phương pháp: Dựa trên điều trị gần 11.000 bệnh nhân bằng polidocanol trong 12 năm kinh nghiệm. Kết quả quan sát được 7 trường hợp mày đay nhẹ, 1 trường hợp hoại tử da ) và một số trường hợp hoại tử biểu bì nhỏ và không gây sốc cũng như không gây sốc. Kết luận: Polidocanol có khả năng dung nạp cục bộ tuyệt vời và tỷ lệ phản ứng chung rất thấp, có tác dụng đặc trưng bởi tác dụng gây co thắt trên tĩnh mạch. Nồng độ thấp (0,3 đến 0,6%) có thể được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch khá lớn nếu tiêm đủ thể tích.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Polidocanol, pubchem. Truy cập ngày 15/10/2023.
  2. Zhi Gao 1, Yi Zhang 1, Wei Li 1, Chen Shi (2018) Effectiveness and safety of polidocanol for the treatment of hemangiomas and vascular malformations: A meta-analysis, pubmed.com. Truy cập ngày 15/10/2023.
  3. J J Guex (1993) Indications for the sclerosing agent polidocanol (aetoxisclerol dexo, aethoxisklerol kreussler) , pubmed.com. Truy cập ngày 15/10/2023.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
600.000 đ
Dạng bào chế: gelĐóng gói: Hộp 1 chai 400ml

Xuất xứ: Ba Lan

Trị mụn cóc & chai da

Collomack

Được xếp hạng 5.00 5 sao
360.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch dùng ngoàiĐóng gói: Một một lọ 10 ml

Xuất xứ: Pháp