Hiển thị kết quả duy nhất

Policresulen

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Policresulen

Tên hóa học

Axit benzen sulfonic, 2-hydroxy-3-metyl-, polyme với formaldehyt

Nhóm thuốc

Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng, sát trùng và khử trùng

Mã ATC

G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục

G01 – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng phụ khoa

G01A – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng, phối hợp với corticosteroid

G01AX – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng khác

G01AX03 – Policresulen

D – Da liễu

D08 – Thuốc sát trùng, khử trùng

D08A – Thuốc sát trùng và khử trùng

D08AE – Phenol và các dẫn xuất

D08AE02 – Policresulen

Mã UNII

6I19M5GB0G

Mã CAS

101418-00-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

(C9H8O4S)n

Phân tử lượng

212 x n

Dạng bào chế

Viên trứng : thuốc Policresulen 90mg,..

Dung dịch

Dạng bào chế Policresulen
Dạng bào chế Policresulen

Nguồn gốc

Policresulen được ngưng tụ bởi phenol, axit meta -cresolsulfonic. Từ những năm 1950, Policresulen được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng phụ khoa

Bảo quản

Làm lạnh trong khoảng từ 2°C đến 15°C để tránh tan chảy.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Policresulen có tác dụng sát trùng, thuốc cầm máu tại chỗ được thông thường. Tác dụng cầm máu của nó là do thúc đẩy sự co bóp của các sợi cơ, gây đông máu protein của các mạch máu có kích thước nhỏ. Policresulen còn thúc đẩy quá trình phân hủy hóa học của cơ thể theo cơ chế có chọn lọc. Policresulen tương tác với các phân tử phospholipid của màng plasma tương tác với các phân tử phospholipid của màng plasma làm biến tính của protein tế bào, do đó tạo điều kiện cho việc loại bỏ chúng. Policresulen có tác dụng đông máu do đó làm kháng khuẩn policresulen chống lại Streptococcus spp. và Candida albicans, tụ cầu khuẩn spp.,

Dược động học

Hiện nay Policresulen chỉ được bào chế dưới dạng đường dùng đặt âm đạo và bôi ngoài vì vậy hầu như Policresulen không được hấp thu vào tuần hoàn chung, do đó các số liệu về dược động học của Policresulen còn hạn chế.

Ứng dụng trong y học

  • Policresulen được sử dụng để sát trùng tại chỗ, cầm máu trong các tổn thương nhiễm trùng của màng nhầy như loét khoang miệng, trĩ hậu môn, nhiễm trùng phụ khoa.
  • Policresulen được dùng kết hợp với Cinchocaine hydrochloride để điều trị vết nứt hậu môn và bệnh trĩ.

Tác dụng phụ

Policresulen có thể gây ra tác dụng phụ: khó chịu ở bụng dưới hoặc tử cung, khô âm đạo, kích ứng âm đạo.

Độc tính ở người

Chưa có dữ liệu

Tương tác với thuốc khác

Policresulen không có tương tác thuốc đáng chú ý. Tuy nhiên trong quá trình dùng Policresulen bệnh nhân nên tránh dùng các thuốc khác trên cùng 1 vị trí để tránh tương tác bất lợi có thể xảy ra.

Hướng dẫn sử dụng

  • Rửa tay bằng xà phòng và lau khô. Lấy thuốc và kiểm tra viên thuốc có đủ cứng và chắc để nhét vào âm đạo hay không. Nếu không thì cho viên Policresulen vào tủ lạnh trong vài phút
  • Nhúng thuốc đạn vào nước nếu khi nhét vào âm đạo bệnh nhân thấy không trơn tru, khó nhét.
  • Nằm ngửa, hai chân hơi cong về phía bụng, tư thế này sẽ giúp lộ lỗ âm đạo. Cẩn thận đẩy viên đạn vào đầu nhọn trước.
  • Ngồi hoặc nằm và để cho tan trong khoảng 10-15 phút.
  • Rửa tay thật sạch sau đó.

Lưu ý khi sử dụng

  • Tác dụng của Policresulen đối với phụ nữ mang thai vẫn chưa được biết rõ vì chưa có nghiên cứu nào được thực hiện
  • Không có thông tin về sự an toàn của Policresulen đối với phụ nữ đang cho con bú
  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, bị loét dạ dày, lượng kali trong máu quá cao, nhiễm trùng đường tiết niệu .
  • Trước khi bạn sử dụng policresulen, bác sĩ nên xác định về tất cả các tình trạng bệnh lý hoặc dị ứng của bệnh nhân cũng như tất cả các loại thuốc khác mà bệnh nhân đang sử dụng.
  • Thăm khám định kỳ để theo dõi hiệu quả điều trị bằng Policresulen.
  • Tránh tẩy rửa bằng xà phòng hay các chất tẩy rửa vùng âm đạo khi đang dùng Policresulen vì có thể làm giảm hiệu quả dùng thuốc.

Một vài nghiên cứu của Policresulen trong Y học

Nghiên cứu 1

Đánh giá phân tích các nghiên cứu đa trung tâm với polycresulene trong điều trị bệnh lý trĩ

Analytical review of multicenter studies with polycresulene for hemorrhoidal pathologies
Analytical review of multicenter studies with polycresulene for hemorrhoidal pathologies

7 trung tâm đã nghiên cứu hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp của policresulene liên quan đến cinchocain dùng tại chỗ dưới dạng thuốc đạn, thuốc mỡ hoặc cả hai dạng ở 2287 bệnh nhân mắc bệnh trĩ. Các nghiên cứu được thực hiện với một quy trình chuẩn hóa và có cùng tiêu chí điểm để đánh giá khả năng dung nạp, hiệu quả theo bác sĩ và bệnh nhân. Kết quả cho thấy hiệu quả rất khả quan ở 1904 bệnh nhân (83,2%) theo tiêu chí. Có 1181 bệnh nhân hài lòng với quá trình điều trị (82,2%). Những đánh giá chính dựa trên các tiêu chí: chàm hậu môn và ngứa hậu môn, trĩ ngoại và trĩ nội liên quan đến chảy máu, bệnh trĩ và huyết khối quanh hậu môn bị thủng hoặc rạch, nứt hậu môn cấp tính, viêm trực tràng và điều trị vết thương sau phẫu thuật trực tràng. Các nghiên cứu tiến hành không ghi nhận bất kì tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Phản ứng bất lợi nhẹ đến trung bình ở 10% bệnh nhân là khó chịu cục bộ, hoặc kích ứng, ngứa, rát. Những triệu chứng như vậy xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng thuận lợi của policresulene là do Policresulen có đặc tính axit cao gây ra sự đông máu có chọn lọc của các mô hoại tử khiến các mô khỏe mạnh không bị ảnh hưởng.Sự bong tróc và loại bỏ các mô hoại tử giúp làm sạch vết thương nhanh chóng và phản ứng sung huyết ở vùng được điều trị, tăng cường biểu mô. Độ pH axit cao của nó tạo ra tác dụng diệt khuẩn rõ rệt đối với các mầm bệnh phổ biến nhất cũng như C. albicans. Policresulene có đặc tính cầm máu tạo ra sự co mạch của các sợi cơ của mạch máu để ngăn chặn chảy máu nhiều từ các khu vực rộng lớn. Thuốc gây tê cục bộ cinchocain góp phần giảm đau ban đầu.

Nghiên cứu 2

Giảm đau tại chỗ sau phẫu thuật cắt trĩ bằng policresulen và cinchocain: một nghiên cứu tiền cứu và có kiểm soát

Postoperative topical analgesia of hemorrhoidectomy with policresulen and cinchocaine_ a prospective and controlled study
Postoperative topical analgesia of hemorrhoidectomy with policresulen and cinchocaine_ a prospective and controlled study

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của polipresulen và cinchocain tại chỗ đối với tình trạng đau sau phẫu thuật cắt trĩ hở. Nghiên cứu tiến hành một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, có đối chứng trên 43 bệnh nhân được phẫu thuật với độ tuổi trung bình là 45,98 và trong đó có 37,2% là nam giới.. Nhóm đối chứng nhận được các hướng dẫn thông thường bằng thuốc uống, còn nhóm điều trị tại chỗ được bôi thuốc mỡ chứa policresulen + cinchocain và nhóm còn lại dùng giả dược. Cường độ đau được ghi lại bằng thang đo tương tự trực quan. Kết quả cho thấy 43 bệnh nhân được phẫu thuật: nhóm chứng (có 13 bệnh nhân) nhóm giả dược có 15 bệnh nhân và nhóm policresulen + cinchocain có 15 bệnh nhân. Cường độ đau trung bình ngay sau mổ là 4,09, xuất viện: 3,22; ngày 1: 5,73; ngày 2: 5,77; ngày 3: 5,74, ngày 7: 5,65; ngày 10: 5,11; ngày 15: 2,75; ngày đi tiêu lần đầu: 7,7,, không có sự khác biệt giữa các nhóm ở tất cả các thời kỳ. Từ đó kết luận không thấy sự giảm đau sau phẫu thuật cắt trĩ khi sử dụng polipresulen và cinchocain tại chỗ.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Policresulen, pubchem. Truy cập ngày 15/10/2023.
  2. D J Espinosa 1 (2000) Analytical review of multicenter studies with polycresulene for hemorrhoidal pathologies, pubmed.com. Truy cập ngày 15/10/2023.
  3. Ilario Froehner Junior 1, Paulo Gustavo Kotze 1, Juliana Gonçalves Rocha 1, Eron Fábio Miranda 1, Maria Cristina Sartor 1, Juliana Ferreira Martins 1, Vinícius Abou-Rejaile 1, Alvaro Steckert Filho 2, Marco Fábio Correa (2014) Postoperative topical analgesia of hemorrhoidectomy with policresulen and cinchocaine: a prospective and controlled study, pubmed.com. Truy cập ngày 15/10/2023.

Điều trị vùng âm đạo

Albothyl 90mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 110.000 đ
Dạng bào chế: Viên trứng (viên đặt âm đạo)Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Nycomed GmbH

Xuất xứ: Đức