Plerixafor

Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
1-[[4-(1,4,8,11-tetrazacyclotetradec-1-ylmethyl)phenyl]methyl]-1,4,8,11-tetrazacyclotetradecane
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Mã ATC
L – Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L03 – Thuốc kích thích miễn dịch
L03A – Thuốc kích thích miễn dịch
L03AX – Các chất kích thích miễn dịch khác
L03AX16 – Plerixafor
Mã UNII
S915P5499N
Mã CAS
110078-46-1
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C28H54N8
Phân tử lượng
502.8 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Plerixafor là một azamacrocycle bao gồm hai vòng cyclam liên kết với nhau bằng một liên kết 1,4-phenylenebis(methylene).
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 6
Số liên kết hydro nhận: 8
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt cực tôpô: 78,7
Số lượng nguyên tử nặng: 36
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Plerixafor tồn tại dưới dạng chất rắn và điểm nóng chảy 131,5 °C.
Dạng bào chế
Plerixafor được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm

Nguồn gốc
Plerixafor lần đầu được tổng hợp vào năm 1987 nhờ quá trình oxy hóa khử các hợp chất dimetallic. Sau đó, Plerixafor được phát hiện tình cờ nhớ các nhà hóa học về tác dụng cũng như tiềm năng sử dụng trong điều trị HIV. Ngày 15/12/2008, Plerixafor được FDA phê duyệt , đến 29/05/2009, Plerixafor được phê duyệt tại châu Âu
Dược lý và cơ chế hoạt động
Plerixafor có khả năng ức chế các phân tử nhỏ của thụ thể CXCR4 trên tế bào CD34+ , ngăn chặn phục hồi liên kết của các phối tử của thụ thể chemokine CXC loại 4, hoạt động như 1 chất huy động các tế bào gốc tạo máu. Plerixafor giúp ngăn chặn sự tương tác giữa SDF-1α và CXCR4
Dược động học
Hấp thu
Plerixafor đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 0.5-1 giờ sau khi dùng dưới dạng tiêm dưới da. Với bệnh nhân tiêm 0,24 mg/kg plerixafor thấy Cmax và AUC tương ứng là 887 ng/ml và 4337 ng·hr/ml.
Chuyển hóa
Plerixafor không được chuyển hóa qua gan và không có khả năng ức chế phụ thuộc vào chuyển hóa của các enzym cytochrom P450. Về cơ bản, Plerixafor ổn định về mặt chuyển hóa
Phân bố
Plerixafor có thể tích phân bố là 0,3 lít/kg với tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 58%
Thải trừ
Plerixafor được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Với bệnh nhân có chức năng gan bình thường thì sau 24 giờ 70% liều dùng bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải là 4,4 giờ. Thuốc có độ thanh thải huyết tương là 4,38 L/h
Ứng dụng trong y học
- Plerixafor được chỉ định phối hợp với yếu tố kích thích tạo khuẩn lạc bạch cầu hạt trong đến máu ngoại vi ở những bệnh nhân mắc bệnh u lympho không Hodgkin hoặc đa u tủy.
- Plerixafor giúp tủy xương giải phóng tế bào gốc vào máu để có thể thu thập và cấy ghép trở lại cơ thể
Tác dụng phụ
- Chảy máu, dễ bầm tím, yếu cơ
- Ngất xỉu
- Đau bụng trên trái dữ dội, lan đến xương bả vai, đau khớp
- Kích ứng tại chỗ tiêm
- Nôn, tiêu chảy, buồn nôn
- Mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu
Một vài nghiên cứu của trong Y học
Năm 2023, một nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá lợi ích của plerixafor trong việc huy động tế bào gốc máu ngoại vi trước khi ghép tự thân. Nghiên cứu tiến hành trên 43 bệnh nhân ghép tế bào gốc tự thân. Các nhà nghiên cứu đã so sánh kết quả ghép ở những bệnh nhân đã trải qua quá trình huy động tế bào gốc với yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt có dùng Plerixafor (25 người) hoặc không dùng Plerixafor(18 người).
Kết quả cho thấy số ngày ghép tế bào trung tính và tiểu cầu ngắn hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân dùng plerixafor so với khi không dùng plerixafor.
Từ đó kết luận rằng plerixafor an toàn khi sử dụng và đem lại hiệu quả trong giảm nguy cơ nhiễm trùng ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD34+ thấp vào ngày trước khi tách tế bào.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Plerixafor, pubchem. Truy cập ngày 16/04/2025
- Naokazu Nakamura 1, Tomoyasu Jo 2, Yasuyuki Arai 2, Mayumi Matsumoto 3, Tomomi Sakai 3, Hiroko Tsunemine 3, Akifumi Takaori-Kondo 4, Nobuyoshi Arima (2023), Benefits of plerixafor for mobilization of peripheral blood stem cells prior to autologous transplantation: a dual-center retrospective cohort study , pubmed.com. Truy cập ngày 16/04/2025
